Luật đất đai năm 2003 giải thích thuật ngữ thu hồi đất tại khoản 5 Điều 4 như sau: "Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại QSDĐ hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này."
Nhưng trong Luật Đất đai 2013 thì khái niệm này không được định nghĩa. Nếu áp dụng ngay định nghĩa về "lợi ích quốc gia" của Luật Đất đai 2003 thì rất nhiều loại dự án ở trong quy định của Điều 62 Luật Đất đai 2013 là không thuộc diện Nhà nước thu hồi đất.
Điều này không cần khảo sát mà ngay trong các tờ trình để đưa ra bảng giá và khung giá của chính phủ đều thừa nhận giá này thấp hơn giá thị trường
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả đất hoặc đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Theo đó, có 4 nguyên nhân chính sẽ dẫn tới thu hồi đất như trên. Thẩm quyền thu hồi đất thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ủy ban nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên, theo Luật Đất đai 2003, có các nguyên nhân thu hồi đất:
Cũng theo ông Thanh, gia đình bà Khoa, bà Hằng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là do UBND tỉnh Thái Nguyên đã có quyết định thu hồi đất từ năm 1998 để phục vụ cho việc xây dựng trạm nước sạch Phú Bình nhưng bà Hằng không đồng ý nhận bồi thường vẫn tiếp tục khiếu nại.
Để xây dựng Luật Đất đai năm 2003, Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 12/3/2003 đã được thông qua tại Hội nghị 7 của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết 26 đã dẫn đường cho việc xây dựng Luật Đất đai năm 2003.
x0PQ. Trình tự thu hồi đất ở theo quy định pháp luật, Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo về quyền lợi cho khách hàng tốt nhất. Đất đai là một tài sản mang lại giá trị cao khi tiến hành các giao dịch dân sự. Có rất nhiều người quan tâm rằng, nếu bị thu hồi đất ở thì trình tự thủ tục thu hồi như thế nào theo quy định pháp luật? Vậy, trình tự thủ tục thu hồi đất ở? Các Luật sư của Luật 24h sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề trên. Cơ sở pháp lý trình tự thu hồi đất ở – Luật Đất đai 2013; – Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của luật đất đai. 2. Giải quyết vấn đề trình tự thu hồi đất ở Thu hồi đất là gì? Theo khoản 11 điều 3 Luật Đất đai 2013 thì đó là là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nhưng có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Các trường hợp thu hồi đất Căn cứ điều 16 và các điều từ 61 đến 65 Luật Đất đai 2013 thì việc thu hồi đất chỉ diễn ra nếu thuộc một trong các trường hợp sau + Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng; phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng. Ví dụ thu hồi đất để làm căn cứ quân sự, bãi tập bắn quân sự hoặc thu hồi đất để làm đường giao thông, làm trường học, bệnh viện… + Thu hồi đất do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. + Thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc thu hồi đất nhằm di dời người dân khỏi khu vực có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người hoặc thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đât theo pháp luật. Trình tự thu hồi đất ở theo quy định pháp luật Luật sư tư vấn Hotline 1900 6574 Trình tự thủ tục thu hồi đất Quy trình việc thu hồi đất được thực hiện theo quy trình như sau Bước 1 Thông báo thu hồi đất Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu điểm thông báo chậm nhất 90 ngày đối với đất nông nghiệp trước khi có quyết định thu hồi đất. Bước 2 Ra quyết định thu hồi đất – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. – Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Bước 3 Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Bước 4 Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ. tái định cư. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạ trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Bước 5 Quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư – Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày; – Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê quyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư nếu có, thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư nếu có và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Bước 6 Tổ chức chi trả bồi thường Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước. Trình tự thu hồi đất ở theo quy định pháp luật >>>Xem thêm Thủ tục làm lại sổ đỏ Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến trình tự thủ tục thu hồi đất ở theo quy định của pháp luật, bao gồm – Tư vấn các vấn đề liên quan đến trình tự thủ tục thu hồi đất ở ; – Soạn thảo giấy tờ yêu cầu cung cấp thông tin về quy hoạch sử dụng đất theo yêu cầu; – Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng; Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H về trình tự thủ tục thu hồi đất ở theo quy định của pháp luật. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan về trình tự thủ tục thu hồi đất ở theo quy định của pháp luật. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ tư vấn hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline 1900 6574 hoặc truy cập theo website để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi. Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H 0 Chức vụ Chủ sở hữu Website Lĩnh vực Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý & Trình độ đào tạo Công ty Luật TNHH 6 Số năm kinh nghiệm thực tế 20 năm 4 Tổng số bài viết bài viết CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H – Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7; – Chi phí hợp lý nhất thị trường; – Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng; – Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng. ————————————————————– THÔNG TIN LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT 24H Trụ sở chính số 69/172 Phú Diễn, Diễn, Từ Liêm, Nội. Hotline 19006574 Email hangluat24h Website Facebook Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nó không chỉ đơn thuần chỉ là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lí mà còn là tư liệu sản xuất và là cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng của chủ sử dụng đất. Tuy nhiên, nhiều người lại chưa hiểu rõ về vấn đề này. Hãy cùng ACC tìm hiểu các thông tin về Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2003 thông qua bài viết dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này nhé. Một trong những vấn đề được quan tâm nhất trong Luật đất đai năm 2003 đó chính là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 50 Luật đất đai năm Hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất một cách ổn định lâu dài, được các cơ quan như Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận về cơ bản là đất không có tranh chấp đồng thời có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đấta Những giấy tờ liên quan về quyền được sử dụng đất đai vào thời điểm trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;b Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;c Giấy tờ hợp pháp về việc nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;d Giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền, đi kèm với đất thời điểm trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã có việc sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;đ Giấy tờ về việc thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;e Các loại giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng gia đình và cá nhân đang có nhu cầu sử dụng đất mà có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên một người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất đồng thời phải có chữ ký của các bên có liên quan đền việc đó, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực pháp luật thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã xác nhận là đất đai đang không diễn ra sự tranh chấp thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng thời không phải nộp tiền sử dụng gia đình và cá nhân đang sử dụng đất mà có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp thực hiện việc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có hoàn cảnh, điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn ở khu vực miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất đã xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định lâu dài, không xảy ra việc tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng thời không phải nộp tiền sử dụng gia đình và cá nhân đang sử dụng đất mà không có các loại giấy tờ đã được quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được xác nhận là sử dụng đất ổn định từ thời điểm trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp đồng thời phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có chinh sách quy hoạch sử dụng đất thì được phép cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đồng thời không phải nộp tiền về việc sử dụng gia đình và cá nhân được sử dụng đất theo quyết định của bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định vê việc thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định về việc giải quyết các tranh chấp đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành trước đó thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp gia đình và cá nhân đang sử dụng đất không có đủ các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được đưa vào sử dụng từ thời điểm ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký xác nhận là đất đai không có tranh chấp, phù hợp với việc quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được xem xét việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền phí về việc sử dụng đất theo quy định của Chính gia đình và cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ thời điểm ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện việc nộp các nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện nghĩa vụ đó theo quy định của pháp đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đâya Có đơn đề nghị về việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lên các cơ quan có thẩm quyền;b Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đai xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không xảy ra tranh chấp“Điều 51. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp cho giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích mà đất sử dụng phải đúng mục đích, có hiệu Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được phép cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xử lý như saua Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi lại phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng vào không đúng mục đích, sử dụng không có hiệu quả;b Tổ chức phải thực hiện việc bàn giao các phần diện tích đã sử dụng để làm đất ở cho Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất xét duyệt trước khi bàn giao lại cho cơ quan ở địa phương quản Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ làm các thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đâya Cơ sở tôn giáo mà được Nhà nước đồng ý cho phép hoạt động;b Có đơn đề nghị bằng hình thức văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó;c Có sự xác nhận đồng ý của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.”Quy định của Luật đất đai năm 2003 về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn kèm theo đó vô cùng những bất cập gây khó khăn cho người thực thi pháp luật đặc biệt là công tác xác minh, kiểm Luật đất đai năm 2003 về Quyền cơ bản của người sử dụng chung của người được phép sử dụng đất bao gồm Được phép cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtĐược hưởng thành quả lao động và kết quả của việc đầu tư trên đấtĐược hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệpĐược Nhà nước hướng dẫn chi tiết trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệpĐược Nhà nước đứng ra bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến lợi ích của hiện quyền khiếu nại, tố cáo khi bị người khác xâm hại đến lợi ích về đất đai hoặc các hành vi vi phạm về đất Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai dung này được quy định tại Điều 132 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai như sau“Điều 132. Trình tự thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai1. Việc thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai được thực hiện như saua Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết luận của thanh tra, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết; trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất;b Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc quyết định thu hồi đất; chỉ đạo xử lý để xác định giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất nếu có theo quy định của pháp Việc thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại Khoản 7, Điều 38 của Luật Đất đai được thực hiện như saua Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố mất tích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và văn bản xác nhận không có người thừa kế của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực tế, trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất;b Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Phòng Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi Việc thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại Khoản 10, Điều 38 của Luật Đất đai được thực hiện như saua Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất;b Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc quyết định thu hồi đất”.Trên đây là một số thông tin về Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2003. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Bạn đang xem Trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003 Hoạt động của tỉnh In bài Thủ tục Thu hồi đất của các tổ chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều 38 của Luật Đất đai + Đối với trường hợp người sử dụng không còn nhu cầu sử dụng đất và tự nguyện trả lại đất Có văn bản trả lại đất gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận một cửa sở Tài nguyên và Môi trường b. Cách thức thực hiện Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1,2 và 5 điều 50 Luật đất đai 2003 nếu có; Xem thêm Các Kiểu Chân Váy Công Sở Đẹp Hè 2021, Bst Chân Váy Công Sở Đẹp Hè 2021 đ. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Tổ chức + Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện nếu có không + Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Giang + Cơ quan phối hợp nếu có UBND các huyện, thị, Sở Xây dựng g. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Quyết định hành chính k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính không Tin khác
Hiện nay, việc nhà nước có quyết định thu hồi đất để sử dụng vào mục đích kính tế, an ninh quốc phòng không phải là hiếm gặp. Tuy nhiên, việc thu hồi đất vẫn phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Vậy Nguyên tắc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất Luật Đất đai 2003 được quy định như thế nào? mời bạn đọc cùng thêm khảo bài viết dưới đây. Nguyên tắc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất Luật Đất đai 2003Căn cứ điều 38 luật đất đai 2003 thì Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây– Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;– Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;– Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;– Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đâyĐất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;– Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;– Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho đất đai 2003 số 13/2003/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2004, cùng với đó là các văn bản hướng dẫn. Mời bạn đọc theo dõi bài viết Luật đất đai 2003 để biết thêm chi tiết2. Nguyên tắc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất Luật Đất đai 2003 Theo quy định tại Điều 39 Luật đất đai 2003 thìSau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu cứ Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định về cưỡng chế thu hồi đất như sauĐiều 32. Cưỡng chế thu hồi đất1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đâya Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 38 Nghị định này;b Quá ba mươi 30 ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại khoản 6 Điều 29 Nghị định này mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;c Sau khi đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;d Có quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;đ Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu Sau mười lăm 15 ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Nguyên tắc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất Luật Đất đai 2003. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sauHotline 19003330Zalo 084 696 7979Gmail info ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Phân tích những hạn chế trong quy định về trình tự thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật 43 2016 x-x 1 BẤT CẬP TRONG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH; PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG Châu Hoàng Thân Khoa Luật, Trường Đại học Cần Thơ Thông tin chung Ngày nhận dd/mm/yyyy Ngày chấp nhận 26/07/2016 Title The limitations of current regulations on the procedures of land recovery for national defense, security, and economic-social development purposes Từ khóa Bất cập, thu hồi đất, quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội Keywords Land recovery, limitations, national defense and security, socioeconomic development ABSTRACT The purpose of strict regulations about the procedures of land recovery i to achieve a democratic, transparent, and fair process of land clearance. The 2013 Land Law and other instructive documents remarkably updated many new regulations, but such regulations still remain certain limitations. Focusing on land recovery procedure’s regulations, this paper is to present improvements over periods as well as to analyse current regulations' limitations in particular about land recovery for the national defense, security, socioeconomic development purposes. TÓM TẮT Quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục thu hồi đất nhằm đảm bảo tính dân chủ, công khai và công bằng trong quá trình giải phóng mặt bằng. Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành có nhiều quy định mới về trình tự, thủ tục nhưng vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Bài viết sẽ trình bày sự phát triển quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất qua các giai đoạn và phân tích, chỉ rõ những bất cập trong quy định hiện hành về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Trích dẫn Châu Hoàng Thân, 2016. Bất cập trong quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 44d xx-xx. 1 KHÁI QUÁT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH; PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG Khái niệm trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Trình tự là khái niệm mô tả các bước để thực hiện một công việc nhất định, có trước có sau nhằm đảm bảo tính thống nhất và đạt hiệu quả trong quá trình thực hiện công việc1. Thủ tục là những việc phải làm theo một trật tự nhất định để tiến hành một công việc mang tính chất chính thức. Thông thường thì thủ tục được hiểu là cách thức thực hiện những hành động cần thiết để giải quyết bất kì công việc nào đó trên thực tế2. Như vậy có 1 Nguyễn Như Ý, 2011. Đại từ Tiếng Việt, Tái bản lần thứ 12. NXB. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Hoàng Phê, 2003. Từ Điển Tiếng Việt. NXB. Đà Nẵng, Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật 43 2016 x-x 2 thể khái quát trình tự, thủ tục là những công việc cần thực hiện của từng bước đã được sắp xếp trước, sau. Hiện nay, trong các văn bản quy phạm pháp luật vẫn chưa nêu ra khái niệm về trình tự, thủ tục thu hồi đất. Theo tác giả, trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là những công việc phải thực hiện trong từng bước theo thứ tự do pháp luật quy định khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Trình tự, thủ tục thu hồi đất có ý nghĩa vô cùng quan trọng; trình tự, thủ tục chặt chẽ, rõ ràng, công khai, minh bạch là tiền đề cơ bản cho thành công trong giải phóng mặt bằng. Đối với chủ thể thu hồi đất, giúp họ xác định rõ nhiệm vụ cụ thể; đối với người có đất thu hồi, giúp thực hiện quyền giám sát, thể hiện dân chủ trong quá trình thu hồi đất; đối với Nhà nước, trình tự, thủ tục là công cụ quản lý, kiểm soát quá trình thu hồi đất, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên, cân bằng lợi ích của Nhà nước – chủ đầu tư – người có đất thu hồi. Trình tự, thủ tục thu hồi đất là yếu tố thể hiện rõ ràng nhất tính dân chủ, công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của chính quyền địa phương trước và trong quá trình thu hồi đất làm thay đổi cuộc sống của một con người chỗ ở, nghề nghiệp, quê hương…3 Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng có những đặc điểm cơ bản sau Một là, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, mang tính hành chính. Quy trình các bước tiến hành thu hồi đất được quy định chi tiết trong Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành; điều này nhằm đảm bảo tính nhất quán và công bằng trong quá trình áp dụng. Trình tự, thủ tục thu hồi đất là một loại của trình tự, thủ tục hành chính; do cơ quan nhà nước tiến hành với tư cách là chủ thể quản lý thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao và khi người có đất thu hồi không hợp tác thì có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật. Hai là, trình tự được thực hiện bởi sự phối hợp của nhiều chủ thể, đặc biệt là vai trò chính yếu của 3 Phan Trung Hiền, 2013. Kiến nghị hoàn thiện cơ sở hiến định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. 06238 48. tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trình tự, thủ tục thu hồi đất không chỉ được thực hiện bởi một chủ thể riêng biệt mà đó là sự phối hợp của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, chính quyền địa phương và đặc biệt là người dân trong khu vực có đất thu hồi. Ba là, biện pháp vận động, thuyết phục luôn được đề cao trong trình tự, thủ tục thu hồi đất. Trong quá trình thực hiện các bước tiến hành thu hồi đất, khi người có đất thu hồi không chấp hành các quyết định hành chính, hành vi hành chính thì biện pháp được ưu tiên áp dụng đó là vận động, thuyết phục. Điều kiện bắt buộc khi tiến hành thực hiện cưỡng chế trong quá trình thu hồi đất luôn là biện pháp vận động, thuyết phục. Bốn là, căn cứ áp dụng trình tự, thủ tục thu hồi đất là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã phê duyệt. Việc áp dụng trình tự, thủ tục thu hồi đất nghiên cứu trong bài viết chỉ khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và các trường hợp thu hồi đất này chỉ tiến hành khi đã được thể hiện trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt. Khái quát các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Khái niệm đã có sự phân biệt giữa “thu lại quyền sử dụng đất” và “thu lại đất”; theo tác giả, thu hồi đất hay quyền sử dụng đất thì không khác biệt về hệ quả nhưng mục đích của việc thu hồi là khác nhau. Theo pháp luật đất đai hiện hành có ba nhóm trường hợp Nhà nước được quyền thu hồi đất của người sử dụng i vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng4; ii vi phạm pháp luật đất đai5; iii khi chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người6. Thu hồi đất đã được quy định từ Luật Đất đai đầu tiên của nước ta vào năm 1987 tại Điều 14. 4 Điều 61, 62 Luật Đất đai năm 2013. 5 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013. 6 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013. Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật 43 2016 x-x 3 Trong đó, khoản 8 Điều 14 quy định thu hồi đất khi cần sử dụng cho nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hội. Các mục đích thu hồi đất trong giai đoạn này chưa được quy định chi tiết nhưng có thể khẳng định luật đã điều chỉnh các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng thông qua quy định tại khoản 8 Điều 14. Luật Đất đai năm 1993 các trường hợp thu hồi đất được tách thành 2 điều luật tại Điều 26 quy định về các trường hợp thu hồi đất nhưng không bồi thường về đất; Điều 27 quy định cụ thể mục đích thu hồi là sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và những trường hợp này đặt ra vấn đề bồi thường về đất. Các trường hợp thu hồi vẫn chưa được quy định chi tiết trong luật7. Tuy nhiên, điểm tiến bộ trong thời kỳ này là việc quy định cụ thể, rõ ràng các mục đích thu hồi đất và tách riêng các trường hợp quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thành một điều luật. Luật Đất đai năm 2003 quy định 12 trường hợp thu hồi đất tại Điều 38. Khoản 1 Điều 38 quy định Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế nhưng các trường hợp thu hồi đất cụ thể vẫn chưa được quy định chi tiết trong Quy định về các trường hợp thu hồi đất thông qua các Nghị định, lại sửa đổi, bổ sung liên tục sẽ ảnh hưởng đến độ an toàn của người sử dụng đất, không tạo tâm lý an tâm để người sử dụng đầu tư lâu dài vào đất. Chính từ việc quy định các trường hợp thu hồi đất thiếu tính ổn định và thống nhất cũng là một trong những nguyên nhân gây ra sự phức tạp trong giải phóng mặt bằng giai đoạn này. Hiến pháp năm 2013 ra đời đánh dấu bước phát triển mới về cơ sở pháp lý cho việc thu hồi đất, khoản 3 Điều 54 Hiến pháp quy định “Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải 7 Các trường hợp thu hồi đất được quy định cụ thể tại Điều 1 Quy định ban hành kèm theo Nghị định số 90-CP ngày 17/8/1994 về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. 8 Các trường hợp thu hồi đất trong giai đoạn này được quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật”. Đây là cơ sở hiến định đầu tiên về thu hồi Quy định của Hiến pháp không chỉ tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác giải phóng mặt bằng mà còn xây dựng một nguyên tắc rất tiến bộ trong quy định về các trường hợp thu hồi đất, đảm bảo tính ổn định và an toàn cho người sử dụng đất, đó là chỉ tiến hành thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định. Theo đó, việc thu hồi đất cần khẳng định không là sự tùy tiện và chỉ có luật được quyền quy định các trường hợp thu hồi đất, các văn bản dưới luật như Nghị định không được quy định như trước. Triển khai tinh thần Hiến pháp, Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể 10 trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh tại Điều 61 và các nhóm trường hợp thu hồi đất phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng tại Điều 62. Mục đích thu hồi đất phát triển kinh tế trong giai đoạn này có điểm khác biệt so với Luật Đất đai năm 2003; đặc biệt là sự kiểm soát các trường hợp thu hồi đất đối với các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội chặt chẽ hơn trước thông qua quy định chỉ thu hồi đất khi các dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận10. Tóm lại, quy định về các trường hợp thu hồi đất giải phóng mặt bằng được điều chỉnh từ Luật Đất đai đầu tiên và phát triển ngày càng cụ thể, rõ ràng. Việc xác định chỉ có văn bản luật được quyền quy định các trường hợp thu hồi đất thể hiện bước phát triển trong lập pháp, đảm bảo quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất. Các trường hợp thu hồi đất hiện đã được quy định rất cụ thể, rõ ràng, tạo sự minh bạch, dân chủ trong quản lý đất đai nói chung và công tác giải phóng mặt bằng nói riêng. 2 LỊCH SỬ QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH; PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG 9 Phan Trung Hiền, 2008. Cơ sở hiến định về thu hồi đất vì mục đích công cộng ở Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. 12 17-21. 10 Điều 62 Luật Đất đai năm 2013. Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 45 quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục các dự án sẽ thu hồi đất theo khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai năm 2013. Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật 43 2016 x-x 4 Luật Đất đai năm 1987 Luật Đất đai năm 1987 mặc dù đã quy định về trường hợp thu hồi đất trong giải phóng mặt bằng nhưng trong luật vẫn chưa xuất hiện một quy định nào về trình tự, thủ tục. Nghị định số 30-HĐBT ngày 23/3/1989 về việc thi hành Luật Đất đai đã quy định về những nguyên tắc chung trong quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất tại khoản 4 Điều 8. Các bước chi tiết về trình tự, thủ tục thu hồi đất vẫn chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thời kỳ này. Luật Đất đai năm 1993 Với sự thay đổi lớn trong quan niệm quản lý đất đai, Luật Đất đai năm 1993 có nhiều điểm đổi mới so với trước, công tác giải phóng mặt bằng phần nào được chú trọng hơn và có những quy định chi tiết hơn. Vẫn chưa xuất hiện quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thu hồi đất trong Luật nhưng cũng đã có những quy định rất tiến bộ về trình tự, thủ tục thu hồi đất như Điều 28 Luật Đất đai năm 1993 quy định trước khi thu hồi đất phải thông báo cho người đang sử dụng biết về lý do thu hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển, phương án đền bù thiệt hại”. Nghị định số 90-CP ngày 17/8/1994 quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng Nghị định số 90-CP đã quy định hai vấn đề liên quan trực tiếp đến trình tự, thủ tục thu hồi đất một là, quy định thành lập Ban chỉ đạo thu hồi đất để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đền bù thiệt hại cho người bị thu hồi đất11; hai là, quy định về kê khai thiệt hại của người có đất bị thu hồi. Mặc dù chưa quy định cụ thể về trình tự thu hồi đất nhưng những quy định nêu trên của Nghị định số 90-CP đã tạo nền tảng cho những quy định chi tiết về sau. Giai đoạn này đánh dấu sự ra đời của Ban chỉ đạo thu hồi đất ở cấp tỉnh và kê khai thiệt hại, xác nhận kê khai thiệt hại của Ủy ban nhân dân cấp xã. Khắc phục những hạn chế của Nghị định số 90-CP, Chính phủ ban hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng Nghị định số 22/1998/NĐ-CP. Nghị định này là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên quy định cụ thể về trình tự thực hiện đền bù thiệt hại khi thu hồi 11 Điều 14 Nghị định số 90-CP. đất và trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình giải phóng mặt bằng. Trình tự thực hiện đền bù thiệt hại khái quát qua các bước cơ bản sau12 i thành lập Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng, triển khai kê khai thiệt hại; ii Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận nội dung kê khai thiệt hại; iii Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng kiểm kê thực tế; iv Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xác định mức đền bù, hỗ trợ để lập phương án đền bù để trình chủ thể có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Bên cạnh đó, Nghị định còn quy định về kinh phí giải phóng mặt bằng, đặc biệt là quy định về biện pháp cưỡng chế trong giải phóng mặt bằng tại Điều 37. Tuy nhiên, trình tự, thủ tục thu hồi đất vẫn chưa được quy định chặt chẽ, chi tiết, những bước cơ bản như lấy ý kiến của người dân về phương án, chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ vẫn chưa được quy định; cưỡng chế buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng chỉ dừng lại ở bước xây dựng cơ sở pháp lý làm căn cứ áp dụng, chưa cụ thể quy trình cưỡng chế và chủ thể tiến hành. Luật Đất đai năm 2003 Luật Đất đai năm 2003 được ban hành trong giai đoạn kinh tế hội nhập, phát triển, việc giải phóng mặt bằng thu hút đầu tư diễn ra ồ ạt. Chính vì vậy, pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất trong giai đoạn này liên tục được hoàn chỉnh. Cũng như các Luật Đất đai trước đây, Luật Đất đai năm 2003 vẫn chưa quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thu hồi đất nhưng Điều 39 đã quy định những nguyên tắc cơ bản trong quá trình thu hồi đất như căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt để tiến hành thu hồi đất, thời gian thông báo thu hồi đất và biện pháp cưỡng chế trong thu hồi đất. Ngày 03/12/2004 Chính phủ ban hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định này vẫn chưa quy định chi tiết về trình tự thủ tục thu hồi đất nhưng có sự thay đổi về chủ thể thực hiện giải phóng mặt bằng và cụ thể trách nhiệm của chủ thể, một số bước trong trình tự, thủ tục cũng được quy định13. Ban chỉ đạo thu hồi đất và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng trong giai đoạn trước được thay bằng Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở cấp huyện và Tổ chức phát triển quỹ 12 Điều 34 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP. 13 Quy định tại Điều 39 - 49 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật 43 2016 x-x 5 đất14. Bên cạnh đó, trách nhiệm Ủy ban nhân dân các cấp, các Bộ, Sở, Ban, Ngành có liên quan được quy định chi tiết nhằm đảm bảo cơ chế phối hợp và xác định trách nhiệm trong quá trình thu hồi đất. Tuy nhiên, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP vẫn chưa quy định khái quát các bước tiến hành thu hồi đất, những quy định về cưỡng chế thu hồi đất còn sơ sài; mặc dù thay thế Nghị định số 22/1998/NĐ-CP nhưng vẫn chưa kế thừa và phát triển toàn diện hơn những quy định về trình tự, thủ tục của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP. Nhằm khắc phục những hạn chế trên, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Nghị định số 84/2007/NĐ-CP đã được ban hành, bãi bỏ một số quy định không phù hợp của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định toàn bộ Chương V về trình tự, thủ tục thu hồi đất, gồm các bước sau15 i Xác định, công bố chủ trương thu hồi đất, ii Chuẩn bị hồ sơ địa chính khu đất bị thu hồi, iii Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, iv Thông báo thu hồi đất, v Ban hành quyết định thu hồi đất, vi Kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn gốc đất đai, vii Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, viii Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, ix Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư và nhận bàn giao đất, x Cưỡng chế thu hồi đất. Về trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình thu hồi đất, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP vẫn tiếp tục áp dụng các quy định tại Điều 39, 40, 43, 44, 45 và 46 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP khái quát và chi tiết được quá trình thu hồi đất và kế thừa những quy định về trách nhiệm của các chủ thể của giai đoạn trước. 14 Điều 39 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức phát triển quỹ đất. Nghị định này thay thế Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và không tiếp tục quy định về cơ cấu, hoạt động của Ban chỉ đạo thu hồi đất và Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng.15 Quy định tại Điều 49 - 60 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.Tuy nhiên, trình tự thu hồi đất còn khá phức tạp, có những quy định chưa thật chặt chẽ, hợp lý như Điều 52 của Nghị định chưa quy định cụ thể cách thức triển khai thông báo thu hồi đất, Điều 54 chưa quy định cụ thể về kiểm kê bắt buộc, Điều 60 chưa quy định cụ thể về chủ thể thực hiện và trình tự cưỡng chế thu hồi đất… Với mục tiêu đơn giản hóa thủ tục hành chính, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Nghị định số 69/2009/NĐ-CP đã ban hành quy định mới về trình tự, thủ tục thu hồi đất theo hướng tinh gọn, đơn giản. Trình tự, thủ tục thu hồi đất gồm các bước sau16 i Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất, ii Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, iii Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, iv Cưỡng chế. Nhìn chung, trình tự thu hồi đất tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP đã kế thừa và rút gọn quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Tuy nhiên, những quy định của Nghị định vẫn tồn tại những hạn chế nhất định, rút gọn những quy định trước đây nhưng không có sự thay thế thích hợp, cụ thể như quy trình kiểm kê kiểm đếm rút gọn nhiều nhưng vẫn chưa quy định về kiểm kê kiểm đếm bắt buộc, không quy định về thời gian tiến hành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Tóm lại, giai đoạn này quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất chỉ được quy định chi tiết trong các Nghị định và liên tục thay đổi, gây ra không ít khó khăn trong quá trình áp dụng. Trình tự thu hồi đất được quy định theo hướng chi tiết và tinh gọn với chủ thể chịu trách nhiệm chính là Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ chức phát triển quỹ đất. Theo tác giả điểm hạn chế trong quy định của giai đoạn này là thiếu tính ổn định, chưa quy định chi tiết về kiểm kê kiểm đếm thiệt hại, cưỡng chế thu hồi đất. Luật Đất đai năm 2013 Đây là văn bản luật đầu tiên quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thu hồi đất, cụ thể Điều 69 Luật Đất đai quy định các bước cơ bản sau i Lập, phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, ii Thông báo thu hồi đất, iii Thực hiện quy trình kiểm đếm xác định thiệt hại, iv Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, v Quyết định thu hồi đất và phê 16 Quy định tại Điều 27 – 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP. Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật 43 2016 x-x 6 duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, vi Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bàn giao đất, vii Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. Trình tự thu hồi đất hiện hành được phát triển trên sự kết hợp giữa trình tự tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, kết hợp tinh thần tinh gọn nhưng chặt chẽ. Những điểm mới trong quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất hiện hành như Quy định chi tiết về công tác kiểm đếm xác định thiệt hại, khắc phục những hạn chế trong quy định và vướng mắc trong thực tiễn khi kiểm đếm thông qua việc quy định cụ thể về kiểm đếm bắt buộc và cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc; Khắc phục những vướng mắc trong thực tiễn khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ thông qua quy định về chi trả tiền vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước khi người dân không nhận tiền hoặc có tranh chấp về phần đất bị thu hồi; đảm bảo tiến độ quá trình giải phóng mặt bằng; Lần đầu tiên Luật Đất đai quy định cụ thể về thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi và áp dụng quy định về xử phạt của Luật quản lý thuế đối với trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả;17 Ban thực hiện cưỡng chế đã được quy định cụ thể về thành viên và trình tự thực hiện cưỡng chế thu hồi đất. Điều này đảm bảo tính thống nhất và khắc phục những sai phạm, chồng chéo thẩm quyền trong quá trình cưỡng chế. Tóm lại, Luật Đất đai năm 2013 là văn bản luật đầu tiên quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thu hồi đất, đảm bảo tính thống nhất, ổn định trong quá trình áp dụng. Có những điểm mới trong quy định đã giải quyết được nhiều vướng mắc trong thực tiễn giải phóng mặt bằng thời gian qua. 3 NHỮNG HẠN CHẾ TRONG TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG Trình tự, thủ tục thu hồi đất là một vấn đề cốt lõi ảnh hưởng đến tiến độ, thành công của công tác giải phóng mặt bằng. Những điểm tiến bộ trong quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất của Luật 17 Khoản 4 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế thì mức phạt là 0,05%/ ngày tính trên số tiền chậm nộp. Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành là rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên, một số quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cần được xem xét và hoàn chỉnh Một là, quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất rải rác ở nhiều văn bản cả Luật, Nghị định, Thông tư. Hiện nay, các cơ sở pháp lý quy định trực tiếp về trình tự thủ tục hồi đất không dễ dàng để người thi hành và người dân hệ thống, cụ thể quy định tại Điều 67, 69, 70, 71 và 93 Luật Đất đai năm 2013, Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Điều 28 và 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, Điều 13 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT và các quy định của địa Trình tự, thủ tục thu hồi đất nằm rải rác quá nhiều văn bản như hiện nay sẽ khiến người thực thi pháp luật và người dân rất khó tìm kiếm và hiểu rõ quy trình. Thiết nghĩ, các quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất chỉ nên quy định chung trong một Nghị định. Hai là, hạn chế trong quy định của pháp luật về Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Điều 68 Luật Đất đai năm 2013 quy định về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng gồm Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ chức phát triển quỹ đất nhưng thành viên Hội đồng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng và cơ chế phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác trong quá trình giải phóng mặt bằng không được quy định và đến hiện nay các văn bản hướng dẫn thi hành cũng không hướng dẫn, bổ sung quy định này. Vì vậy, thực tiễn các Hội đồng hiện nay thành lập với thành phần và cơ chế hoạt động theo các quy định trước đây; điều này ảnh hưởng lớn đến địa vị pháp lý và hoạt động của Hội đồng, trong khi đây là chủ thể giữ vai trò quan trọng của quá trình thu hồi đất. Cơ quan có thẩm quyền cần nhanh chóng ban hành quy định về thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp trong quá trình giải phóng mặt bằng. Ba là, quy định về nội dung thông báo thu hồi đất chưa thống nhất, khó thực hiện. Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai quy định “nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, 18 Điển hình như Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 14/3/2015 Ban hành quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật 43 2016 x-x 7 khảo sát, đo đạc, kiểm đếm19”; trong khi đó, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai Nghị định số 43/2014/NĐ-CP lại quy định nội dung thông báo thu hồi đất gồm các nội dung tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP không bao gồm nội dung tại điểm đ khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Điều này đã tạo nên sự không thống nhất, bởi theo Luật thì thông báo thu hồi đất sẽ bao gồm toàn bộ 05 nội dung của kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm nhưng Nghị định thì chỉ 04 nội dung. Bên cạnh đó, nội dung thông báo về diện tích, vị trí đất thu hồi theo biểu mẫu 07 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất ngoài diện tích, vị trí còn có loại đất đang sử dụng sẽ bị thu hồi. Việc biểu mẫu quy định thông báo cả loại đất đang sử dụng sẽ thu hồi là chưa phù hợp với nội dung tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà còn tạo ra không ít khó khăn trong thực tiễn. Trường hợp người sử dụng đất chưa đăng ký đất đai thì không có thông tin về loại đất đang sử dụng để thông báo; mục đích sử dụng đất chỉ có thể xác định chính xác khi thực hiện kiểm đếm và xét tính pháp lý của đất. Việc không thống nhất về mục đích sử dụng đất trong thông báo thu hồi đất với mục đích sử dụng đất áp giá bồi thường trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ ảnh hưởng đến công tác bồi thường, là nguyên nhân phát sinh khiếu nại. Bốn là, trình tự, thủ tục thu hồi đất không quy định bước ghi nhận hiện trạng khu đất bị thu hồi tại thời điểm thông báo thu hồi đất. Khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai năm 2013 quy định tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi 19 Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định nội dung kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm gồm - Lý do thu hồi đất; - Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất; - Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; - Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư; - Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được bồi thường. Vì vậy, việc ghi nhận hiện trạng khu đất thu hồi tại thời điểm thông báo thu hồi đất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bồi thường tài sản gắn liền với đất, đặc biệt là cây trồng, vật nuôi, những tài sản mà việc tạo lập không cần khai báo, đăng ký. Quy định thủ tục này góp phần ngăn chặn tình trạng cố tình tạo lập tài sản đón đầu thu hồi đất để được bồi thường và có căn cứ chặt chẽ trong giải quyết thắc mắc, khiếu nại khi giải phóng mặt Vì vậy, văn bản trung ương cần xem xét bổ sung thủ tục này nhằm đảm bảo sự thống nhất ở tất cả các địa phương. Năm là, quy định về cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc chưa cụ thể, chặt chẽ. Kiểm đếm ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của công tác giải phóng mặt bằng. Sự chính xác, trung thực và nhanh chóng của công tác kiểm đếm là tiền đề để bồi thường, hỗ trợ thỏa đáng, công bằng. Điều 70 Luật Đất đai năm 2013 là cơ sở pháp lý duy nhất hiện quy định về cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc mà không có một văn bản nào hướng dẫn thi hành; trong khi công tác cưỡng chế này không kém phần phức tạp so với cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. Chủ thể được giao thực hiện nhiệm vụ cưỡng chế không được quy định cụ thể, khoản 3 Điều 70 Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện quyết định cưỡng Ngoài ra, trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc tại khoản 4 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013 chưa cụ thể và chặt chẽ, điển hình chỉ quy định khi tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế đã vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế mà họ không chấp 20 Khoản 2 Điều 13 Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 14/3/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng quy định “Trong thời hạn 05 năm ngày làm việc kể từ sau ngày họp dân, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và Ủy ban nhân dân phường, xã tổ chức quay phim để thể hiện hiện trạng sử dụng đất. Kết quả hình ảnh phim làm cơ sở xác định hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất và tài sản gắn liền với đất thuộc phạm vi thu hồi đất”. 21 Mẫu 09 – Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT cũng không xác định rõ chủ thể thực hiện quyết định cưỡng chế là ai. Trong khi đó cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất quy định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế theo thành phần tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật 43 2016 x-x 8 hành thì thi hành quyết định cưỡng chế; không quy định thời gian bao lâu sau khi đã vận động, thuyết phục, đối thoại để người bị cưỡng chế tự nguyện thi hành. Các bước tiến hành tại buổi cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm ra sao, có phương án cưỡng chế không, nhiệm vụ các chủ thể là gì, biên bản cưỡng chế ra sao… hàng loạt các vấn đề vẫn chưa được quy định chi tiết. Sáu là, quy định về lấy ý kiến trong quá trình lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa rõ ràng, khó thực hiện. Điểm a khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai hiện hành quy định Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với người dân trong khu vực có đất thu Cần xác định người có đất thu hồi chỉ là một đối tượng trong số những người dân trong khu vực có đất thu hồi nhưng những đối tượng còn lại là ai vẫn chưa được quy định cụ thể. Có bắt buộc phải là người đang sinh sống trong khu vực có đất thu hồi không? Những người thuê nhà, thuê mặt bằng kinh doanh, người lao động làm việc trong các doanh nghiệp trong khu vực bị thu hồi đất có được lấy ý kiến không? Quy định này chưa thật rõ ràng, có nhiều cách hiểu khác nhau. Điều này sẽ dẫn đến việc không thống nhất trong việc xác định đối tượng lấy ý kiến, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của người dân. Vì vậy, cần xác định rõ người dân trong khu vực có đất thu hồi được lấy ý kiến cụ thể là những đối tượng nào hoặc quy định nguyên tắc để xác định. Bảy là, chưa quy định nguyên tắc trong chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Điều 93 Luật Đất đai năm 2013 là một quy định mới, đảm bảo quyền lợi của người có đất thu hồi trong nhận tiền bồi thường, hỗ trợ “Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi”. Tuy nhiên, quy định chưa xác định rõ trách nhiệm hoàn tất việc chi trả trong thời gian trên hay có thể chi trả tiền bồi thường, hỗ 22 Trước đây, khoản 2 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất và những người có liên quan. trợ thành nhiều đợt. Tác giả cho rằng, song song quy định tại Điều 93 Luật Đất đai hiện hành cần bổ sung nguyên tắc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong công tác giải phóng mặt bằng, cụ thể “tiền bồi thường, hỗ trợ phải được chi trả đủ trong một lần theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt”. Việc chi trả trong thời hạn 30 ngày và phải trả đủ trong một lần mới đảm bảo giá trị và phát huy hiệu quả khoản tiền được nhận. Tám là, bất cập trong quy định về cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. Những điểm mới trong quy định về thành phần Ban thực hiện cưỡng chế và những điều kiện cụ thể tiến hành cưỡng chế phần nào giải quyết được khó khăn trong thực tiễn. Tuy nhiên, một số vấn đề trong công tác cưỡng chế vẫn chưa cụ thể, tạo nên sự lúng túng và không thống nhất khi thực hiện. Thứ nhất, phương án cưỡng chế do Ban thực hiện cưỡng chế lập không quy định chi tiết các nội dung cần thiết; trong khi phương án này giữ vai trò quyết định và ảnh hưởng lớn đến kết quả công tác cưỡng chế. Vì vậy, tác giả cho rằng cần xem xét bổ sung quy định những nội dung cơ bản về phương án cưỡng chế. Điều này sẽ đảm bảo tính thống nhất và chặt chẽ trong cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. Trên cơ sở xây dựng một trình tự, thủ tục thu hồi đất chặt chẽ, khoa học và đảm bảo cân bằng lợi ích của các bên liên quan trong quá trình thực hiện, tác giả kiến nghị cần thực hiện những giải pháp cơ bản sau Một là, hoàn thiện các bước trong quá trình thu hồi đất trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, khoa học, chặt chẽ và công bằng; Hai là, quy định chi tiết về thành phần và chức năng nhiệm vụ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý và tính thống nhất trong thành lập, hoạt động của Hội đồng; Ba là, thống nhất quy định về nội dung thông báo thu hồi đất giữa khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai và khoản 2 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Quan điểm tác giả cho rằng nội dung thông báo thu hồi đất cần bổ sung cả nội dung giao nhiệm vụ lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Bởi việc thông báo thêm nội dung này đảm bảo sự thống nhất với Luật Đất đai và người dân biết cụ thể nhiệm vụ của từng chủ thể, thuận lợi cho việc giám sát của nhân dân và trách nhiệm cung cấp thông tin, giải đáp thắc mắc cho người dân trong từng công việc cụ thể; Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần D Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật 43 2016 x-x 9 Bốn là, quy định chi tiết cụ thể về lấy ý kiến và phản hồi ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; Năm là, xây dựng nguyên tắc “chi trả một lần và trả đủ số tiền theo quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”; Sáu là, quy đinh chi tiết về công tác cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cụ thể về chủ thể thực hiện, quy trình và phương án cưỡng chế. Về cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất cần bổ sung quy định chi tiết về phương án cưỡng chế. Bảy là, xác định rõ trách hiện của từng chủ thể và quy định chi tiết xử lý sai phạm trong quá trình thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất. Hoàn thiện quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất là tiền đề cơ bản đảm bảo tính công khai, minh bạch, thống nhất; đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người dân trong quá trình giải phóng mặt bằng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Văn bản quy phạm pháp luật Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. Luật Đất đai năm 1987. hết hiệu lực Luật Đất đai năm 1993 sửa đổi, bổ sung năm 1998, 2001. hết hiệu lực Luật Đất đai năm 2003 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2010. hết hiệu lực Luật Đất đai năm 2013. Nghị định số 30-HĐBT ngày 23/3/1989 về việc thi hành Luật Đất đai. hết hiệu lực. Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. hết hiệu lực Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. hết hiệu lực. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. hết hiệu lực Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. hết hiệu lực Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 14/3/2015 Ban hành quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Sách, Tạp chí Phan Trung Hiền, 2008. Cơ sở hiến định về thu hồi đất vì mục đích công cộng ở Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. 12 17-21. Phan Trung Hiền, 2013. Kiến nghị hoàn thiện cơ sở hiến định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. 06238 45-50. Hoàng Phê, 2003. Từ Điển Tiếng Việt. NXB. Đà Nẵng, Nguyễn Như Ý, 2011. Đại từ Tiếng Việt. Tái bản lần thứ 12. NXB. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, ResearchGate has not been able to resolve any citations for this has not been able to resolve any references for this publication.
trình tự thu hồi đất theo luật đất đai 2003