Giáo án Tiếng Việt lớp 2 Cánh Diều trọn bộ mới nhất 2022; Bài giảng giáo án điện tử Tiếng Việt lớp 3; Bài giảng giáo án điện tử Tiếng Việt lớp 4; Bài giảng Giáo án điện tử Tiếng Việt lớp 5; Toán. Đề kiểm tra Toán 3, Đề thi học kì môn Toán lớp 3 mới nhất
HĐ thực hành (25 phút): * Mục tiêu: Biết làm tính và giải toán có hai phép tính. * Cách tiến hành: Bài 1: (Cá nhân – Nhóm – Cả lớp) - Giáo viên gọi học sinh nêu yêu - 2 học sinh nêu yêu cầu bài tập. cầu bài tập. - Giáo viên yêu cầu học sinh làm - Học sinh làm vào phiếu học
Giáo án bài Từ ấy soạn theo 5 hoạt độngHướng dẫn Bài soạn theo định hướng phát triển năng lực Tiết 89 TỪ ẤY (Tố Hữu) MỤC TIÊU BÀI HỌC Về kiến - Chia sẻ bài viết Giáo án bài Từ ấy soạn theo 5 hoạt động mới nhất
Giáo án bài Chỉ từ. Tải word giáo án: Chỉ từ. I. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức - Nhận biết, nắm được ý nghĩa và công dụng của chỉ từ. - Biết cách dùng chỉ từ trong khi nói và viết. 2. Kĩ năng - Nhận diện được chỉ từ. - Sử dụng được chỉ từ trong khi nói và
Giáo án Sinh học 11 tiết 32 bài 30: Truyền tin qua xinap. 4 trang | Lượt xem: 994 | Lượt tải: 0. Giáo án Tin học 10: Trình bày Thuật toán. 6 trang | Lượt xem: 355 | Lượt tải: 0. Giáo án Phụ đạo Vật lí 10 tuần 6: Chuyển động rơi tự do. 2 trang | Lượt xem: 399 | Lượt tải: 0
Tương tự như phát âm x và s, tr và ch, phụ âm d và gi cũng thường gây ra những nhầm lẫn, mọi người không biết dao du hay giao du, con dao hay con giao và cả từ giao động hay dao động. Vì thế, sẽ giải đáo từ Giao động hay dao động, từ nào mới đúng chính tả trong bài viết sau.
Eh98M. Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 Từ ấy - Tố Hữu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênGiáo án I. Mục tiêu bài học Giúp học sinh - Thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kỳ diệu của lí tưởng cộng sản với cuộc đời nhà thơ. - Hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình tứ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu trong việc làm nổi bật tâm trạng của cái tôi nhà thơ. II. Phương tiện thực hiện - SGK Ngữ văn 11 tập 2 - Thiết kế giáo án III. Cách thức tiến hành 1. Phát vấn - đối thoại 2. Diễn dịch 3. Thảo luận - thực hành IV. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp 2. Giới thiệu bài mới Từ ấy - Tố Hữu Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài giảng Hoạt động 1. GV dẫn dắt vào bài Hoạt động 2. Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm - Trình bày những hiểu biết của em về tập thơ “Từ ấy”? - Bài thơ “Từ ấy” được ra đời trong hoàn cảnh nào? - Đọc diễn cảm bài thơ, xác định mạch cảm xúc của bài thơ, ý các khổ thơ? Hoạt động 3 Đọc - hiểu chi tiết - GV dẫn dắt -“Từ ấy” là từ khi nào? - Vì sao tác giả không dùng các từ khác như “Từ đó; từ khi ấy”? - Những từ ngữ nào diễn tả cảm xúc của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng cộng sản? Phân tích ý nghĩa thẩm mĩ của những hình ảnh “nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim”. - Theo em, cách dùng hình ảnh của nhà thơ trong 2 câu đầu có gì mới lạ, độc đáo? Biện pháp ẩn dụ và so sánh trực tiếp của Tố Hữu có tác dụng như thế nào? - Nếu như 2 câu đầu tả niềm vui sướng của nhà thơ khi gặp lí tưởng Đảng, thì 2 câu sau tiếp tục thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ khi tiếp nhận ánh sáng ấy như thế nào? - GV dẫn dắt - Lẽ sống mới mà người Đảng viên mới Tố Hữu nhận thức là gì? HS thảo luận - Những từ ngữ biểu cảm nào trong khổ thơ diễn tả sự nhận thức mới về lẽ sống của Tố Hữu? Những từ ấy có ý nghĩa gì? - GV dẫn dắt - Theo các em, khổ thơ cuối tiếp tục cụ thể hóa ý thơ của khổ 2 như thế nào? - GV giải thích các từ, cụm từ “kiếp phôi pha, cù bất cù bơ”. - Cách biểu đạt từ ngữ của nhà thơ ở đây có gì đặc biệt? - Kết cấu “tôi đã làcủa”; “là của”; có tác dụng gì? Hoạt động 4 Tổng kết Hoạt động 5 Củng cố, dặn dò - Củng cố + Vì sao bài thơ “Từ ấy” có thể xem là tuyên ngôn về lí tưởng và nghệ thuật của Tố Hữu? + Những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ? + Mạch vận động của tâm trạng trữ tình trong bài thơ diễn ra như thế nào? - Dặn dò + Làm các bài tập 1, 2 ở mục Luyện tập + Đọc thêm các bài Lai Tân Hồ Chín Minh, Nhớ đồng Tố Hữu, Tương Tư Nguyễn Bính Trong đời của mỗi người đều có những giây phút đổi thay kỳ diệu, đánh dấu một sự phát triển không thể đảo ngược của nhân cách. Những phút giây ấy trở thành những dấu ấn không thể phai mờ. Với Tố Hữu, thời điểm tiếp nhận lí tưởng cộng sản, tự nguyện dâng tất cả để tôn thờ chủ nghĩa đã tạo thành một cái mốc, cái mốc “Từ ấy”. Để hiểu hơn về “Từ ấy”, chúng ta hãy cùng đi vào tìm hiểu khái quát về tác giả, xuất xứ và nội dung của bài thơ này. I. Tiểu dẫn 1. Tác giả - Tố Hữu 1920 - 2002 tên khai sinh Nguyễn Kim Thành - Quê Phù Lai, Quảng Thọ, Quảng Điền, ThừaThiên Huế - Thuở nhỏ học ở Trường Quốc học Huế - Năm 1937, Tố Hữu được kết nạp vào ĐCS. Từ đó sự nghiệp thơ ca gắn liền và song hành với các chặng đường của Cách mạng Việt Nam. => Tố Hữu là nhà thơ của lí tưởng cộng sản; là tác giả của các tập thơ Từ ấy, Việt Bắc, Gió Lộng, Ra trận, Máu và hoa, Một tiếng đờn và nhiều tuyển thơ khác. Ông được xem là “con chim đầu đàn” của thơ ca Cách mạng Việt Nam thế kỷ XX. 2. Bài thơ “Từ ấy” a. Tập thơ “Từ ấy” - Là tập thơ đầu tay của Tố Hữu, sáng tác từ 1937 - 1946, là tiếng hát trong trẻo, phấn chấn, say mê của người thanh niên cộng sản. - Gồm 71 bài thơ, chia làm 3 phần Máu lửa, Xiềng xích viết trong thời gian nhà thơ bị tù đày 1939-1942; Giải phóng. b. Bài thơ “Từ ấy” - Xuất xứ “Từ ấy” là bài thơ mở đầu cho phần thơ “Máu lửa” trong tập thơ “Từ ấy”. - Hoàn cảnh sáng tác Ra đời khi Tố Hữu tìm đến với lí tưởng của Đảng, ánh sáng của Cách mạng và thực sự được đứng vào hàng ngũ của Đảng năm 1937, lúc đó nhà thơ mới 18 tuổi. c. Bố cục bài thơ gồm 3 phần - Khổ 1 Niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng - Khổ 2 Nhận thức mới về lẽ sống - Khổ 3 Sự chuyển biến trong tình cảm của nhà thơ II. Đọc - hiểu chi tiết Nếu các nhà thơ mới đương thời mơ ước có được một niềm vui bằng những hình ảnh trừu tượng “Tôi muốn hóa 1 con chim để cùng gió/ Bay lên cao mơn trớn sợi mây hồng/ Muốn uống vào trong buồng phổi vô cùng/ Tất cả ánh sáng dưới gầm trời lồng lộng” thì Tố Hữu lại diễn tả niềm vui đến với lí tưởng bằng những hình ảnh thực, cụ thể “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ rộn tiếng chim”. 1. Khổ 1 Niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng a. Hai câu đầu “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim” - Từ ấy là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời làm cách mạng của Tố Hữu, đó là từ khi Tố Hữu được giác ngộ cách mạng, giác ngộ lí tưởng cộng sản và được kết nạp vào Đảng đánh dấu một bước ngoặt đầu tiên và quan trọng nhất của nhà thơ. - Vì các cụm từ trên hoặc dài, hoặc nôm na hơn. Dùng “Từ ấy” vừa ngắn gọn, vừa giản dị mà tao nhã. - Cảm xúc của nhà thơ khi găp lí tưởng của Đảng + Trong tôi bừng nắng hạ + Mặt trời chân lí chói qua tim - Ý nghĩa thẩm mĩ + “Nắng hạ” thứ ánh sáng rực rỡ, khác hẳn với 3 mùa còn lại trong năm lại kết hợp với từ “bừng” phát ra đột ngột từ vầng “mặt trời chân lí”. + “Mặt trời chân lí” là hình ảnh ẩn dụ mới lạ, hấp dẫn. Đây là chân lí của Đảng, của Cách mạng, của chủ nghĩa Mác - Lê nin soi chiếu, nó ấm áp, cần thiết như mặt trời, đúng đắn như chân lí. + “Chói” chiếu sáng mạnh mẽ, hấp dẫn và không thể cưỡng nổi. -> Hình ảnh “nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim” là hình ảnh ẩn dụ cho lí tưởng cách mạng như nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ. - Nét độc đáo trong nghệ thuật biểu đạt của nhà thơ trong 2 câu đầu + Cách dùng hình ảnh ẩn dụ và so sánh trực tiếp so sánh ánh sáng của lí tưởng Đảng như “nắng hạ” và “mặt trời chân lí” => thể hiện thái độ thành kính, ân tình, biết ơn của nhà thơ với Đảng. Chính ánh sáng của lí tưởng Đảng đã xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản và mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm. + Bút pháp tự sự trần thuật => thể hiện tình cảm chân thành, tha thiết. b. Hai câu sau “Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim” - Ở hai câu sau, nhà thơ tiếp tục bày tỏ niềm vui sướng vô hạn của mình trong buổi đầu đến với cách mạng bằng một loạt các hình ảnh ẩn dụ và so sánh trực tiếp + Hồn tôi - vườn hoa lá + Đậm hương, rộn tiếng chim -> Hình ảnh so sánh gợi tả một thế giới tràn đầy sức sống có hoa lá, có âm thanh - Tố Hữu đón nhận lí tưởng như cỏ cây hoa lá đón nhận ánh sáng mặt trời + Cỏ cây xanh tươi nhờ ánh nắng mặt trời + Nhà thơ thêm yêu đời và thấy cuộc đời có ý nghĩa là nhờ ánh sáng của lí tưởng Đảng. => Kết luận khổ 1 Bằng bút pháp tự sự kết hợp với bút pháp trữ tình lãng mạn, đoạn thơ đã thể hiện tình cảm chân thành, trong trẻo và hết sức nồng nhiệt của một thanh niên lần đầu tiên được tiếp nhận lí tưởng của Đảng, tìm được hướng đi đúng đắn cho cuộc đời mình. Lí tưởng cộng sản đã mở ra một thế giới mới với chân trời hồng trải rộng làm cho người thanh niên yêu nước thay đổi trong nhận thức về lẽ sống. Vậy sự thay đổi nhận thức đó như thế nào, ta hãy cùng nhau đi vào tìm hiểu khổ 2 của bài thơ 2. Khổ 2 Nhận thức mới về lẽ sống “Tôi buộc lòng tôi với mọi người . Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời” - Lẽ sống mới ở đây chính là sự nhận thức được mối quan hệ giữa cá nhân, cái “tôi” của nhà thơ với mọi người, với nhân dân, với quần chúng, đặc biệt là với những người lao động nghèo khổ. Đó là quan hệ đoàn kết gắn bó thân thiết, chặt chẽ để làm nên sức mạnh trong đấu tranh cách mạng. - Ý nghĩa của những từ ngữ biểu cảm diễn tả nhận thức của Tố Hữu + Động từ “buộc” không có nghĩa là bắt buộc, miễn cưỡng mà nó thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc và lòng quyết tâm cao độ của nhà thơ. + “Trang trải” sự trải rộng tâm hồn của nhà thơ với mọi người ở muôn nơi. + Hồn tôi - bao hồn khổ thể hiện sự đồng cảm sâu xa + “Khối đời” hình ảnh ẩn dụ trừu tượng hóa sức mạnh của tập thể nhân dân đoàn kết chặt chẽ gợi nhớ hình ảnh “khối căm hờn” trong “Nhớ rừng” của Thế Lữ gần giống về biện pháp nghệ thuật nhưng khác hẳn nhau về ý nghĩa tư tưởng. -> Từ khi đứng vào hàng ngũ của Đảng, nhận thức về lẽ sống của Tố Hữu có sự thay đổi Tố Hữu tự nguyện gắn bó cái tôi cá nhân của mình vào cái ta chung của mọi người, hướng tới sự gắn bó với quần chúng lao khổ trong cuộc đấu tranh vì tự do. => Kết luận khổ 2 Tự đặt mình vào giữa cuộc đời và môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ, Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh từ họ. Và bằng tình cảm yêu mến chân thành, bằng sự giao cảm của trái tim, nhà thơ đã hòa nhập cái tôi riêng của mình với cái ta chung của toàn dân tộc, khẳng định mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và cuộc sống, nhất là cuộc sống của nhân dân lao động nghèo khổ. Nếu các nhà thơ lãng mạn đương thời quay lưng lại với cuộc đời như Xuân Diệu “Tôi là con nai bị chiều giăng lưới/ Không biết đi đâu đứng sầu bóng tối”, hay thu hẹp mình trong cái tôi cá nhân giống CLViên “Với tôi tất cả như vô nghĩa/ Tất cả không ngoài nghĩa khổ đau” thì với Tố Hữu, ông lại tìm đến với đông đảo quần chúng NDLĐ. Đó “là vạn nhà, vạn kiếp phôi pha, vạn đầu em bé cù bất cù bơ”. Sự chuyển biến trong tình cảm đó của nhà thơ được bắt đầu từ khi Tố Hữu được giác ngộ cách mạng, được thay đổi trong nhận thức. Để hiểu rõ hơn về sự chuyển biến trong tình cảm ấy, ta hãy đi vào phân tích khổ 3 của bài thơ. 3. Khổ 3 Sự chuyển biến trong tình cảm của nhà thơ “Tôi là con của vạn nhà . Không áo cơm cù bất cù bơ” - Tiếp tục ghi nhận những chuyển biến nhận thức và hành động của nhà thơ về lẽ sống thể hiện trong quan hệ với các tầng lớp khác nhau của quần chúng nhân dân lao động. - “Kiếp phôi pha” kiếp nghèo khổ, sa sút, vất vả, cơ cực, phai tàn. - “Vạn nhà” tập thể, lớn lao, rộng rãi - “Cù bất cù bơ” thành ngữ lang thang, bơ vơ, không chốn nương thân giống như em Phước trong bài “Đi đi em” hay em bé mồ côi trong bài “Mồ côi, Tiếng hát sông Hương” -> Bằng những từ ngữ biểu cảm, Tố Hữu đã thể hiện được tình cảm chân thành muốn được hòa mình vào cuộc sống của những người dân lao động. - Những điệp từ “là” cùng với các từ “con, em, anh” và số từ ước lệ “vạn” vừa + Nhấn mạnh và khẳng định tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết + Vừa biểu hiện sự đồng cảm, tấm lòng xót thương chân thành của nhà thơ với những kiếp người nghèo khổ - Cách nói trực tiếp, trần trụi, xác định rõ ràng vị thế trong gia đình lớn “đã là con, là em, là anh của vạn”. có tác dụng khẳng định ý thức tự giác chắc chắn, vững vàng của tác giả. Đó là ý thức giác ngộ lẽ sống mang tính giai cấp của người cộng sản trong cuộc sống vận động tuyên truyền và đấu tranh cách mạng. => Kết luận khổ 3 Bằng lối nói khẳng định kết hợp với những điệp từ, Tố Hữu đã thể hiện được tình cảm đầm ấm, thân thiết giữa nhà thơ với đại gia đình quần chúng lao khổ, được cùng họ sống và tranh đấu cho tự do. Đó chính là nhận thức mới đã được chuyển biến trong tình cảm của nhà thơ, của nhân vật trữ tình. III. Tổng kết - Nội dung + “Từ ấy” là bài thơ thể hiện tình cảm chân thành niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của người thanh niên yêu nước lần đầu tiên được giác ngộ lí tưởng cộng sản. Ánh sáng của lí tưởng cộng sản đã làm thay đổi trong nhận thức của Tố Hữu. Nhà thơ đã tìm được niềm vui và sức mạnh ở trong nhân dân, tự nguyện hòa nhập cái tôi cá nhân của mình với cái tôi của cộng đồng, của dân tộc, đặc biệt là những người lao động nghèo khổ, để từ đó cùng nhân dân tranh đấu cho lí tưởng, cho tự do. + “Từ ấy” được coi như tuyên ngôn của nhà thơ cách mạng - Nghệ thuật Bài thơ được viết theo thể thất ngôn với giọng điệu cảm xúc nhiệt tình, cách ngắt nhịp linh hoạt, sự phối âm có sức ngân vang. Ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, sử dụng điệp từ, điệp ngữ giàu sức gợi kết hợp với những hình ảnh tươi sáng đã góp phần thể hiện thành công tứ thơ. - Củng cố + Bài thơ là lời tuyên bố trang trọng và chân thành về niềm vui giác ngộ lí tưởng và lẽ sống của nhà thơ + Giọng điệu cảm xúc nhiệt tình, cách dùng hình ảnh ẩn dụ, so sánh trực tiếp; điệp từ, điệp ngữ giàu sức gợi + Niềm vui giác ngộ lí tưởng -> nhận thức mới về lẽ sống -> biến chuyển tình cảm.
Giáo án điện tử môn Ngữ văn lớp 11Giáo án Ngữ Văn 11 bài Từ ấy của Tố HữuGiáo án Ngữ văn 11 bài Từ ấy giúp các em học sinh biết được niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đàu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kì diệu của lí tưởng đối với cuộc đời nhà thơ. Bên cạnh đó, giáo án điện tử bài Từ ấy này còn giúp các em hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình và rèn kỹ năng phân tích tâm trạng trong thơ trữ tình. Mời các bạn cùng tham án Ngữ văn lớp 11 cơ bảnGiáo án Ngữ văn 11 tuần 1 Vào phủ chúa TrịnhGiáo án Ngữ văn lớp 11 bài Đây thôn Vĩ DạBài Từ ẤyI. Mục tiêu bài họcGiúp học sinhThấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kỳ diệu của lí tưởng cộng sản với cuộc đời nhà được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình tứ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu... trong việc làm nổi bật tâm trạng của cái tôi nhà Phương tiện thực hiệnSGK Ngữ văn 11 tập 2Thiết kế giáo ánIII. Cách thức tiến hành1. Phát vấn - đối thoại2. Diễn dịch3. Thảo luận - thực hànhIV. Tiến trình dạy học1. Ổn định lớp2. Giới thiệu bài mớiHoạt động của giáo viên và học sinhNội dung bài giảngHoạt động 1 GV dẫn dắt vào bàiHoạt động 2 Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩmTrong đời của mỗi người đều có những giây phút đổi thay kỳ diệu, đánh dấu một sự phát triển không thể đảo ngược của nhân cách. Những phút giây ấy trở thành những dấu ấn không thể phai mờ. Với Tố Hữu, thời điểm tiếp nhận lí tưởng cộng sản, tự nguyện dâng tất cả để tôn thờ chủ nghĩa đã tạo thành một cái mốc, cái mốc "Từ ấy". Để hiểu hơn về "Từ ấy", chúng ta hãy cùng đi vào tìm hiểu khái quát về tác giả, xuất xứ và nội dung của bài thơ Tiểu dẫn1. Tác giảTố Hữu 1920 - 2002 tên khai sinh Nguyễn Kim ThànhQuê Phù Lai, Quảng Thọ, Quảng Điền, ThừaThiên HuếThuở nhỏ học ở Trường Quốc học HuếNăm 1937, Tố Hữu được kết nạp vào ĐCS. Từ đó sự nghiệp thơ ca gắn liền và song hành với các chặng đường của Cách mạng Việt Nam.→ Tố Hữu là nhà thơ của lí tưởng cộng sản, là tác giả của các tập thơ Từ ấy, Việt Bắc, Gió Lộng, Ra trận, Máu và hoa, Một tiếng đờn và nhiều tuyển thơ khác. Ông được xem là "con chim đầu đàn" của thơ ca Cách mạng Việt Nam thế kỷ XX.
Giáo án Từ ấy giúp học sinh thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản. Tham khảo Giáo án Tràng Giang lớp 11 chi tiết nhấtA. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học Từ ấyII. Hình thức dạy học DH trên Chuẩn bị của giáo viên và học sinh1. Giáo viên– Phương tiện, thiết bị+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.+ Máy tính, máy chiếu, loa…– PPDH Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi2. Học sinh Sách giáo khoa, bài NỘI DUNG BÀI HỌCTừ ấy1. Kiến thức Giáo án Từ ấy lớp 11a. Môn Ngữ vănGiúp HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như– Thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kì diệu của lí tưởng cộng sản với cuộc đời nhà thơ. Hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình tứ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu,…trong việc làm nổi bật tâm trạng của cái tôi nhà thơ.– Nghệ thuật diễn tả tâm hợp với bài Khi con tu hú đã học ở THCS.– Tích hợp phần Tiếng Việt Biện pháp tu từ, Nghĩa của từ, Luật thơ , Làm văn thao tác lập luận so sánh, phân tích…b. Môn Lịch sử HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung bài học như Chương II. Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 Lịch sử lớp 12; hướng dẫn học sinh tìm hiểu hoàn cảnh ra đời tập thơ Từ Môn Địa lí HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung tìm hiểu về địa lí địa phương quê hương xứ Huế của Tố Hữud. Môn GDCD HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như Công dân với cộng đồng, Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…[Chương trình GDCD 10]e. HS có kiến thức tổng hợp về văn hóa, xã hội … ngày Kĩ năng – Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản thơ trữ tích thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.– Giúp các em rèn thành thạo khả năng tư duy, nhận nhiệm vụ, thu thập thông tin, phân tích kênh hình, xử lí thông tin, liên hệ thực tế.– Xử lí tình huống trong tác phẩm gắn với thực tế đời sống bản thân và địa phương. Từ đó rút ra được cách xử lí tình huống theo chiều hướng tích cực Thái độ – Nhận thức vai trò của Đảng;– Sống có lí tưởng hoài bão phấn đấu để dạt được lí tưởng ấy, bồi dưỡng lòng yêu nước nhiệt huyết cách mạng và có trách nhiệm trong xây dựng đất nước;– Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển – HS có năng lực tự học, tự nghiên cứu những vấn đề có tính liên môn chưa được biên soạn thành bài học trong sách giáo khoa.– Có năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.– Có năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.– Có năng lực tìm hiểu các hình ảnh tiêu biểu, trình bày 1 phút về bài thơ.– Có năng lực ngôn ngữ; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực sáng tạo– Có năng lực đọc- hiểu tác phẩm tự sự theo đặc trưng thể loại; phân tích và lý giải những vấn đề xã hội có liên quan đến văn bản; phản hồi và đánh giá những ý kiến khác nhau về văn bản và các văn bản có liên quan.– Có năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.– Có năng lực giải quyết vấn đề phát sinh trong học tập và thực tiễn cuộc TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC Giáo án Từ ấy 1. KHỞI ĐỘNG 5 phút Hoạt động của Thầy và trò Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển– GV giao nhiệm vụ +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh CNTT +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS + Nhìn hình đoán tác giả Tố Hữu + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả. Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bàiTrong văn học Việt Nam, Tố Hữu được xem là lá cờ đù của thơ ca cách mạng. Từ một thanh niên trí thức tiểu tư sản, được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu trở thành một chiến sĩ cộng sản. Tập thơ “Từ ấy” là tập thơ đầu tay đánh dấu thời điểm bừng sáng của tâm hồn và lí tưởng cách mạng. Bài thơ “Từ ấy” có ý nghĩa như một tuyên ngôn về lẽ sống của người chiến sĩ cách mạng và tuyên ngôn của một nhà hiểu hơn bài thơ này, ta tìm hiểu bài thơ. – Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. – Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. – Có thái độ tích cực, hứng thú. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 30 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt* Thao tác 1 Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm – GV hỏi Hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác bài thơ ? – HS xem sách giáo khoa trả lời . *GV Tích hợp kiến thức Lịch sử Việt Nam 1930-1945, kiến thức Địa lý địa phương Huế hướng dẫn học sinh tìm hiểuhoàn cảnh ra đời bài thơ. – GV hỏi Bài thơ có thể được chia mấy phần? Ý chính từng phần? – HS trả lời HS Tái hiện kiến thức và trình bày. -“Từ ấy” là tập thơ đầu tay của Tố Hữu, được sáng tác từ năm 1937 đến năm 1946. Tập thơ có ba phần Máu lửa, Xiềng xích, Gỉai phóng. – Bài thơ “Từ ấy” nằm trong phần “Máu lửa” của tập thơ này. – Khổ 1 Niềm vui lớn. – Khổ 2 Lẽ sống lớn . – Khổ 3 Tình cảm lớn. I. TÌM HIỂU CHUNG 1 Tác giả – Vị trí Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn của văn học Việt Nam hiện đại, luôn được xem là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng. – Sáng tác Những chặng đường thơ Tố Hữu song hành với những chặng đường cách mạng. 2 Bài thơ Từ ấy a/Hoàn cảnh sáng tác – Được viết vào tháng 7 – 1938 khi Tố Hữu được kết nạp vào Đảng – Bài thơ mở đầu cho phần thơ “ Máu lửa” trong tập thơ “ Từ ấy” . b Bố cục 3 phần – Khổ 1 Niềm vui sướng mãnh liệt của nhà thơ khi gặp ánh sáng lí tưởng . – Khổ 2 Nhận thức mới về lẽ sống . – Khổ 3 Chuyển biến sâu sắc trong tình cảm . * Thao tác 1 Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản –Gv hướng dẫn HS cần đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm và cảm nhận giọng điệu, ngôn ngữ, hình ảnh trong bài thơ. * 1-2 HS đọc, cả lớp theo dõi. Thao tác 2 Tổ chức cho HS tìm hiểu khổ thơ 1 – GV “Từ ấy” là thời điểm nào trong cuộc đời nhà thơ Tố Hữu? Tại sao không dùng từ đó,từ khi mà dùng từ ấy?GV tích hợp kiến thức tiếng Việt –bài Ngữ cảnh; nghĩa của từ trong sử dụng để cắt nghĩa cho HS thấy ý nghĩa nhan đề – GV nhấn mạnh “Từ ấy” là cái mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời CM và đời thơ của Tố Hữu – GV yêu cầu Hs xác định những biện pháp tu từ trong khổ thơ 1 . – HS trình bày cá nhân. + Động từ bừng + Các hình ảnh ẩn dụ nắng hạ, mặt trời chân lí + Nắng hạ mạnh mẽ, chói rực, khác hẳn với nắng ba mùa còn lại trong năm; phù hợp với động từ bừng phát ra đột ngột từ vầng mặt trời chân lí. + Mặt trời chân lí hình ảnh ẩn dụ mới lạ, hấp dẫn. Chân lí của Đảng, của cách mạng, của chủ nghĩa Mác − Lênin sáng rực, chói lọi, ấm áp, vĩnh viễn, cần thiết như mặt trời, đúng đắn như chân lí. + Chói chiếu sáng mạnh mẽ, hấp dẫn không thể cưỡng nổi. – Hs trình bày +Hai câu dưới tiếp tục tả tâm trạng, tâm hồn sau khi đã tiếp nhận lí tưởng ấy. + Nghệ thuật tả tiếp tục sử dụng ẩn dụ và so sánh trực tiếp hồn tôi − vườn hoa lá, rất đậm hương và rộn tiếng chim. +Tất cả các hình ảnh trong khổ thơ rất sống, mới, tươi trẻ, nhưng đều là hình ảnh ẩn dụ − so sánh, nghĩa là hình ảnh tưởng tượng, khái quát. Tổ chức cho HS thảo luận nhóm khổ thơ 2 và 3 + Nhóm 1 Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào? Quan niệm sống đó có gì khác với quan niệm của tầng lớp trí thức tiểu tư sản đương thời? – Nhóm 1 trình bày + Tiếp tục tự ghi nhận những chuyển biến nhận thức và hành động của nhà thơ về lẽ sống thể hiện trong quan hệ với các tầng lớp khác nhau của quần chúng nhân dân lao động. +Nếu tầng lớp tư sản, tiểu tư sản co mình trong ốc đảo cá nhân thì người cộng sản Tố Hữu lại đặt mình giữa dòng đời và trong môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ. Ở đấy, nhà thơ đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới, bằng nhận thức, bằng tình cảm mến yêu, bằng sự giao cảm của những trái tim. GV tích hợp kiến thức Làm văn –bài Vận dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích và so sánh để chốt vấn đề +Nhóm 2 Tìm và phân tích những từ ngữ trong khổ 2 để thấy sự gắn bó hài hoà giữa cái tôi cá nhân và cái ta chung của mọi người. – Nhóm 2 trình bày +Lẽ sống mới ở đây là nhận thức mối quan hệ giữa cá nhân, bản thân cái “tôi” của nhà thơ với mọi người, với nhân dân, quần chúng, đặc biệt là với những người lao động nghèo khổ. Đó là quan hệ đoàn kết gắn bó thân thiết, chặt chẽ để làm nên sức mạnh trong đấu tranh cách mạng. + Từ buộc không có nghĩa là bắt buộc, miễn cưỡng mà tự ràng buộc, gắn bó tự giác. +Từ ấy, cái “tôi” cá nhân của nhà thơ hoà với cái ta chung của đời sống nhân dân, xã hội, với mọi người, với những tâm hồn nghèo khổ, khốn khổ trong cuộc đấu tranh vì tự do. + Từ khối đời hình ảnh ẩn dụ trừu tượng hoá sức mạnh của tập thể nhân dân đoàn kết chặt chẽ . +Nhóm 3 Sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn nhà thơ được biểu hiện ra sao trong khổ thơ thứ 3? – Nhóm 3 trình bày +Cách xưng hô ruột thịt + số từ ước lệ vạn nhấn mạnh, khẳng định tình cảm gia đình nồng ấm, thân thiết. Nhà thơ đã cảm nhận sâu sắc mối quan hệ giữa bản thân với quần chúng lao khổ. ->Khẳng định ý thức tự giác, chắc chắn, vững vàng của tác giả. + Đó là vạn nhà tập thể lớn lao, rộng rãi, vạn kiếp phôi pha nghèo khổ, sa sút, vất vả, cơ cực, phai tàn, vạn em nhỏ cù bất cù bơ vận dụng thành ngữ gợi sự lang thang, bơ vơ, không chốn nương thân, bụi đời +Nhóm 4 Mức độ chuyển biến tình cảm ở khổ thơ 3 so với khổ thơ 2. Sự chuyển biến ấy nói lên điều gì? – Nhóm 4 trình bày +Nếu ở khổ 2 quần chúng cách mạng còn đang là mọi người, là bao hồn khổ thì sang khổ 3 là quan hệ ruột thịt là con, là em, là anh của hàng vạn nhà, vạn kiếp phôi pha, vạn em nhỏ lang thang đói khát. về chủ thể, ở trên là một cố gắng có tính chất chủ động buộc thì đến đây đã trở thành máu thịt, tự nhiên đã là + Sự chuyển biến ấy thể hiện sự trưởng thành trong nhận thức, trong tình cảm và trong hành động của nhân vật trữ tình tác Đọc – hiểu văn bản 1 Niềm vui sướng mãnh liệt của nhà thơ khi gặp ánh sáng lí tưởng . – 2 câu đầu là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời tác giả Được kết nạp vào Đảng Cộng Sản. + Động từ bừng + Các hình ảnh ẩn dụ nắng hạ , mặt trời chân lí là Ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng, tình cảm . – 2 câu sau Cụ thể hóa ý nghĩa , tác động của ánh sáng, lí tưởng so sánh là Vẻ đẹp, sức sống mới của tâm hồn và của hồn thơ Tố Hữu. 2/ Khổ 2 Nhận thức mới về lẽ sống – Nhà thơ đã thể hiện “ cái tôi” cá nhân gắn bó với “ cái ta” chung của mọi người, chan hòa với mọi người . + “ Buộc” quyết tâm cao độ vượt qua giới hạn của cái tôi + “ Trang trải” tâm hồn nhà thơ trải rộng với cuộc đời . – “ Để hồn tôi …. mạnh khối đời” là Tình cảm giai cấp , sự quan tâm đặc biệt đến quần chúng lao khổ . c. Khổ 3 Chuyển biến sâu sắc trong tình cảm . – Điệp từ “ là” cùng với các từ con , anh, em là tình cảm gia đình đằm ấm mà tác giả là 1 thành viên . – Tác giả đặc biệt quan tâm tới những “ kiếp phôi pha”, những em nhỏ không áo cơm. là Lòng căm giận trước bao bất công, ngang trái của xã hội cũ, Tố Hữu sẽ hăng say hoạt động Cách mạng . Thao tác 3 -GV gọi HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK – GV hướng dẫn HS phát hiện nghệ thuật và ý nghĩa văn bản *Liên hệ giáo dục kĩ năng sống giáo dục kĩ năngTư duy sáng tạo bằng cách phân tích, bình luận về quan niệm sống đúng đắn, cao đẹp của người thanh niên cách mạng trong bài thơ; liên hệ với cuộc sống thanh niên hiện nay; * Tổng kết bài học theo những câu hỏi của Tổng kết Giáo án Từ ấy 1. Nghệ thuật – Hình ảnh thơ tươi sáng, ngôn ngữ giàu tính dân tộc; – Ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu – Giọng thơ chân thành, sôi nổi, nồng nàn. – Thơ gần gũi với hình thức thơ mới, dùng nhiều hình ảnh tượng trưng… 2. Ý nghĩa văn bản Bài thơ là lời tuyên ngôn cho tập “ Từ ấy” là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng Cộng Sản . TẬP 5 phút Giáo án Từ ấy Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạtGV giao nhiệm vụ Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ, Mặt trời chân lí chói qua tim. Hồn tôi là một vườn hoa lá, Rất đậm hương và rộn tiếng chim. Trích Từ ấy, Tố Hữu, Tr 44, SGK Ngữ văn 11,Tập II, NXBGD 2007 1/ Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên? 2/ Đoạn thơ được viết theo phương thức biểu đạt nào? 3/ Xác định biện pháp tu từ về từ trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó. – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báocáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Trả lời 1/ Nội dung chính của đoạn thơ nhà thơ trẻ thể hiện niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng. 2/Đoạn thơ được viết theo phương thức biểu đạt miêu tả và biểu cảm. 3/ Biện pháp tu từ về từ trong đoạn thơ Hai câu đầu Ẩn dụ nắng hạ ; mặt trời chân lí Hiệu quả nghệ thuật nhấn mạnh ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm; nhà thơ có niềm xúc động thành kính, thiêng liêng. Hai câu tiếp so sánh hồn tôi- vườn hoa lá…đậm hương…tiếng chim Hiệu quả nghệ thuật Tác giả đón nhận lí tưởng bằng cả tình cảm rạo rực, say mê, sôi nổi. Niềm vui hoá thành âm thanh rộn ràng như chim hót, thành sắc lá, sắc hoa tươi xanh, rực rỡ, hương thơm lan toả ngọt ngào. DỤNG 5 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạtGV giao nhiệm vụ Qua đoạn thơ 1 của bài thơ Từ ấy, viết đoạn văn ngắn 5 đến 7 dòng bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng một bộ phận giới trẻ sống xa rời lí tưởng, thực dụng trong cuộc sống hôm nay. – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu -Hình thức đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung thí sinh bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng xấu một bộ phận giới trẻ sống xa rời lí tưởng, thực dụng trong cuộc sống hôm nay. Cụ thể Thế nào là sống xa rời lí tưởng, thực dụng? Hậu quả, nguyên nhân của lối sống đó? Nêu biện pháp khắc phục? TÒI, MỞ RỘNG. 5 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạtGV giao nhiệm vụ + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Sưu tầm thêm một số bài thơ của Tố Hữu trong tập Từ ấy. Viết bài cảm nhận về vẻ đẹp của bài thơ mà anh chị tâm đắc – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Tìm đọc qua sách tham khảo, xử lí thông tin trên mạng. Viết bài cảm nhận riêng với tình cảm chân thêm Soạn văn Nghĩa của câu lớp 11 đầy đủ nhấtOriginally posted 2020-03-15 233815.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 Từ ấy - Tố Hữu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênBài TỪ ẤY Tố Hữu I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC - Giúp hs thấynrõ niềm vui sướng , say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản , và tác dụng kì diệu của lí tưởng đến cuộc đời nhà thơ . - Hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình tứ thơ , hình ảnh , ngôn ngữ , nhịp điệu ,trong việc làm nổi bật tâm trạng “cái tôi” của nhà thơ . II/ PHƯƠNG PHÁP LÊN LỚP Phân tích , nêu vấn đề , gfợi mở , III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1/ Oån định lớp . 2/ Kiểm tra bài cũ 3/ Bài mới Trong nền văn học VN , Tố HưÕu được coi là ngọn cờ đầu của nền thơ ca cách mạng .Từ một thanh niên trí thức tts Tố Hữu đã được giác ngộ lí tưởng cách mạng để trở thành một chiến sĩ cộng sản . Tập thơ Từ Aáy như một mốc đánh dấu bước trưởng thành của nhà thơ , như một lời tuyên ngôn nt về lẽ sống , về nt của nhà thơ . Để hiểu rõ hơn về vấn đề này chúng ta tìm hiểu một bài thơ rất tiêu biểu của ông đó là bài TỪ Aáy . Nội dung Gv gọi 1 hs đọc tiểu dẫn , yêu cầu trình bày những nét chính về cuộc đời , sự nghiệp thơ văn của Tố Hữu . Bài thơ Từ Aáy được sáng tác trong hoàn cảnh nào ? Bài thơ là một dòng cảm xúc,về diễn biến tư tưởng tình cảm của tác giả qua khổ thơ ,trong khổ thơ tâm trạng tác giả ntn? Diễn biến tư tưởng tình cảm của Tố Hữu trong khổ thơ thứ hai , được thể hiện ntn? Khổ thơ cuối tình cảm của Tố Hữu có sự chuyển biến ntn? Tổng kết những nét chính về nd vàtư tưởng nt của bài ? Củng cố dặn dò . I/ Đọc hiểu tiểu dẫn 1/ Tác giả -Tố Hữu tên khai sinh Nhuyễn Kim Thành 1920-2002, quê ở Quảng Điền –Thừa Thiên Huế . -Sinh ra trong một gia đình có cha là một nhà nho rất thích sưu tầm ca dao tục ngữ .Mẹ là con gái của một nhà nho , thuộc nhiều ca dao tục ngữ và dân ca Huế . Tố Hữu lớn lên trong môi trường văn học dân gian , lại đươc cha dạy làm thơ theo lối cổ từ thuở bé . Lớn lên trong hoàn cảnh nước nhà bị nô lệ , pt mặt trận dân chủ nổ ra khắp Hữu không thể đứng ngoài cuộc ,mà rất tích cực tham gia pt yêu nước , và nhanh chóng trở thành người lãnh đạo chủ chốt của đoàn thanh niên dân chủ Huế ,và được kết nạp vào Đảng vào năm 1938. 2/ Hoàn cảnh sáng tác -Năm 1938 khi đang say mê với lí tưởng của Đảng thì nhà thơ bị bắt , ghi nhận kỉ niệm đáng nhớ ấy , với cảm xúc suy tư sâu sắc , Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Từ Aáy .Bài thơ nằm ở phần Máu Lửu của tập thơ Từ Ấy gồm Máu Lửu , Xiềng Xích , Giải Phóng . II/ Đọc hiểu văn bản Khổ thơ một Niềm vui sướng say mê của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng của Đảng . +Từ ấy cái mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời C/ Mang và đời tghơ của Tố Hữu , khi đó nhà thơ mới 18 tuổi đang hoạt động rất tích cực trong đoàn thanh niên cộng sản Huế , được giác ngộ lí tưởng cộng sản ,được kết nạp vào Đảng . + Hình ảnh ẩn dụ “nắng hạ , mặt trời chân lí chói qua tim” . Tố Hữu đã khảng định lí tưởng cộng sản lnhư một nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ .a\nh1 sáng ấy không phải là ánh thu vàng nhẹ , asnh1 xuân dịu dàng , mà là ánh sáng rực rỡ của một ngày nắng hạ . Hơn thế nữa nguồn sáng ấy còn là mặt trời và là mặt trời khác thường , moặt trời chân lí , một sự liên kếtnsáng tạo giữa hình ảnh và ý nghĩa . Nếu như mặt trời của đuời thường toả ánh sáng và hơi ấm, thì Đảng cũng là nguồn sáng kì diệu toả ra tư tưởng đúng đắn hợp lẽ phải , báo hiệu những điều tốt lành cho cuộc sống . Hai câu sau với bút pháp trữ tình lãng mạn , củng những hình ảnh so sánh , đã diễn tả cụ thể niềm vui sướng vô hạn cùa nhà thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng cộng sản . Khổ thơ thứ hai Những nhận thức mới về lẽ sống Dưới ánh sáng lí tưởng của Đảng , con người sống phải biết hào đồng giữa cái tôi và cái cái ta chung của mọi người . Trong khi đó giai cấp ttsản và ts có pần đề cao cái tôi cá nhân chủ nghĩa . Với động từ “buộc “ ở câu 1 là một ngoa dụ thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết tâm cao độ của Tố Hữu muốn vượt ua giới hạn của cá tôi cá nhân để sdống chan haòa với mọi người “trăm nơi” là một hoán dụ chỉ mọi người sống ở khắp nơi “ trang trải “ gợi lên sự liên tươngû tâm hồn nhà thơ đang trải rộng với cuộc đời , tạo khả năng đồng cảm sâu xa với từng con người cụ thể . Câu 3 Khảng định mỗi liên hệ với mọi người nói chung , nhà thơ đặc biệt quan tâm đến quần chúng lao khổ Câu 4 khối đời là một ẩn dụ , chỉ một khối ngươiø đông đảo cùng chung cảnh ngộ trong cuộc đời , đoàn kết chặt chẽ với nhau , cùng phấn đấu vì một mục tiêu chung .Có thể hiểu khi cái tôi chan hoà trong cái ta , khi cá nhân hoà mình vào một tập thể cùng lí tưởng thì sức mạnh mọi người lại được nhân lên gấp bội Khổ thứ ba Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của Tố Hữu . Trước khi được giác ngộ , Tố Hữu là một thanh niên tts , lí tưởng cộng sản giúp nhà thơ không chỉ có được lẽ sống mới mà còn vượt 1qua tình cảm icvh1 kỉ , hẹp hòi của giai cấp tts để có đưực tình hữu ái giai câp với quần chúng lao khổ . Hơn thế đó còn là tình thân yêu ruột thịt “con“ , “em“ ,”anh”. Tác giả đã khảng đinh một tình cảm gia đình đầm ấm thân thiết , cho thấy nhà thơ đã cảm nhận sâu sắc bản thân mình là một thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ . khiếp phôi phai những người đau khổ , bất hạnh lao động vất vả dải nắng dầm mưa để kiếm sống . III/ Tổng kết Bài thơ Từ Ấy là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng cộng sản . Sự vận động của tâm trạng nhà thơ được thể hiện sinh động bằng những hình ảnh tươi sáng , các biện pháp tu từ , và ngôn ngữ giàu nhạc điệu . - Bài thơ Từ Aáy ra đời trong hoàn cảnh nào ? Nội dung của bài gắn liền với cái mốc đánh dấu sự kiện gì trong cuộc đời tác giả ?
Mục tiêu1. Về kiến thức– Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản.– Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh ngôn ngữ, nhịp điệu trong việc làm nổi bật tâm trạng của cái tôi nhà thơ.– Nghệ thuật diễn tả tâm trạng.– Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ.– Tích hợp phần Tiếng Việt Biện pháp tu từ, Nghĩa của từ, Luật thơ, Làm văn thao tác lập luận so sánh, phân tích -Liên hệ với các tác phẩm khác có liên kĩ năng-Biết cách đọc – hiểu một tác phẩm thơ trữ tình hiện đại.– Giúp các em rèn luyện thành thạo khả năng tư duy, thu thập thông tin, phân tích, xử lí thông tin, liên hệ thực tế. Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Bài Từ ấy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênGIÁO ÁN TỪ ẤY Mục tiêu Về kiến thức – Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản. – Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh ngôn ngữ, nhịp điệu trong việc làm nổi bật tâm trạng của cái tôi nhà thơ. – Nghệ thuật diễn tả tâm trạng. – Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ. – Tích hợp phần Tiếng Việt Biện pháp tu từ, Nghĩa của từ, Luật thơ, Làm văn thao tác lập luận so sánh, phân tích -Liên hệ với các tác phẩm khác có liên quan. kĩ năng -Biết cách đọc – hiểu một tác phẩm thơ trữ tình hiện đại. – Giúp các em rèn luyện thành thạo khả năng tư duy, thu thập thông tin, phân tích, xử lí thông tin, liên hệ thực tế. độ – Nhận thức vai trò của Đảng đối với mỗi cá nhân và đối với cộng đồng, – Sống có lí tưởng hoài bão phấn đấu để dạt được lí tưởng ấy, bồi dưỡng lòng yêu nước nhiệt huyết cách mạng và có trách nhiệm trong xây dựng đất nước; – Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc -Có lòng yêu nước , sẵn sàng cống hiến vì tổ quốc. Năng lực – HS có năng lực tự học, tự nghiên cứu những vấn đề mới – Có năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. – Có năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. – Có năng lực tìm hiểu các hình ảnh tiêu biểu. – Có năng lực ngôn ngữ; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực sáng tạo – Có năng lực đọc- hiểu tác phẩm tự sự theo đặc trưng thể loại; phân tích và lý giải những vấn đề xã hội có liên quan đến văn bản; phản hồi và đánh giá những ý kiến khác nhau về văn bản và các văn bản có liên quan. – Có năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản. – Có năng lực giải quyết vấn đề phát sinh trong học tập và thực tiễn cuộc sống. B. Chuẩn bị của GV và HS Phương tiện * Giáo viên – Giáo án – Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi. – Đèn chiếu; Đồ dùng dạy học SGK, SGV, Tài liệu tham khảo. Sưu tầm tranh, ảnh về tác giả, ngâm bài thơ Từ ấy * Học sinh -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài. -Đồ dùng học tập. Phương pháp Dạy học theo nhóm, nêu và giải quyết vấn đề, tự học, phân tích giảng giải ***BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Nêu thông tin về tác giả, sự nghiệp sáng tác. Các yếu tố trong cuộc đời nhà thơ ảnh hưởng đến sự nghiệp sáng tác. Cảm nhận được niềm vui lớn,lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản. Niềm vui và nhận thức mới về lẽ sống, sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của người thanh niên khi được giác ngộ lí tưởng cộng sản. Đặc điểm hồn thơ Tố Hữu qua tác phẩm và một số bài thơ khác. Nhận ra thể thơ, chủ đề, cảm hứng sáng tác của bài thơ. Hiểu được sự vận động tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu Ủng hộ nhà thơ theo đuổi lí tưởng và con đường cách mạng của Đảng. Biết trân trọng những lẽ sống cao đẹp của thanh niên Việt Nam qua mọi thời đại. Các biện pháp nghệ thuật. Cảm nhận về vẻ đẹp, ý nghĩa các hình ảnh, biện pháp nghệ thuật trong bài thơ. Nghệ thuật diễn tả tâm trạng của TH trong bài thơ. Tìm hiểu thêm các tác phẩm đặc sắc của nhà thơ Tố Hữu để minh chứng rõ nét cho hồn thơ của nhà thơ. TRÌNH DẠY HỌC - Ổn định lớp -Kiểm tra bài cũ Hoạt động của giáo viên và học sinh Kiến thức cơ bản Kĩ năng HOẠT ĐỘNG 1 KHỞI ĐỘNG Thao tác 1 – GV +Trình chiếu video bài thơ”Lượm” +Hỏi tên bài thơ và tên tác giả HS + Nhìn video đoán tác giả Tố Hữu và tên bài thơ – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Thao tác 2 Giáo viên giới thiệu vào bài Trong văn học Việt Nam, Tố Hữu được xem là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng. Từ một thanh niên trí thức tiểu tư sản, được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu trở thành một chiến sĩ cộng sản. Tập thơ “Từ ấy” là tập thơ đầu tay đánh dấu thời điểm bừng sáng của tâm hồn và lí tưởng cách mạng. Ông có rất nhiều bài thơ nổi tiếng như bài Lượm, Bác ơi, Khi con tu hú,Nhưng để nói là tiêu biểu và đầu tiên dành cho cách mạng phải nói đến bài thơ Từ thơ “Từ ấy” có ý nghĩa như một tuyên ngôn về lẽ sống của người chiến sĩ cách mạng và tuyên ngôn của một nhà hiểu hơn bài thơ này, ta tìm hiểu bài thơ. Hoạt động 2 Hình thành kiến thức Thao tác 1GV cho HS tìm hiểu phần tác giả,tác phẩm GV Yêu cầu HS tóm tắt những nét chính về tác giả. HS phát biểu suy nghĩ dựa trên cơ sở đọc tài liệu, soạn bài. Thao tác 2Rút ra kết luận từ cuộc đời GV hỏi Theo em thì cuộc đời như vậy thì ảnh hưởng như thế nào đến sự nghiệp sáng tác của nhà thơ? -Học sinh vận dụng trả lời GVYêu cầu học sinh đọc bài thơ từ ấy HS đọc bài GV Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Từ ấy”? – HS xem sách giáo khoa trả lời . GV hỏi Bài thơ có thể được chia mấy phần? Ý chính từng phần? HS trả lời GV nhận xét, bổ sung Thao tác 3Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của bài thơ – GV “Từ ấy” là thời điểm nào trong cuộc đời nhà thơ Tố Hữu? Tại sao nhà thơ lại dùng từ ấy dể đặt tên cho tập thơ,cho bài thơ và mở đầu bài thơ? -HS trả lời – GV yêu cầu HS xác định những biện pháp tu từ trong khổ thơ 1 . – HS trình bày cá nhân. Thao tác 4Tổ chức cho HS thảo luận nhóm khổ thơ 2 và 3 Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận + Nhóm 1Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào? Quan niệm sống đó có gì khác với quan niệm của tầng lớp trí thức tiểu tư sản đương thời? – Nhóm 1 trình bày +Nhóm 2Tìm và phân tích những từ ngữ trong khổ 2 để thấy sự gắn bó hài hoà giữa cái tôi cá nhân và cái ta chung của mọi người. – Nhóm 2 trình bày +Nhóm 3Sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn nhà thơ được biểu hiện ra sao trong khổ thơ thứ 3? – Nhóm 3 trình bày +Nhóm 4Mức độ chuyển biến tình cảm ở khổ thơ 3 so với khổ thơ 2. Sự chuyển biến ấy nói lên điều gì? – Nhóm 4 trình bày Thao tác 5 GV tổng kết lại nội dung và nghệ thuật của 2 khổ thơ HS ghi chép Thao tác 6GV nhận xét bài làm của các nhóm -HS lắng nghe Thao tác 7GV tổng kết lại kiến thức cho HS GVTheo em, ý nghĩa của văn bản là gì? -HS trả lời GVNêu những nét nghệ thuật chính của tác phẩm? -HS trả lời I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả -Tố Hữu, tên thật là Nguyễn Kim Thành 4 tháng 10 năm 1920 – 9 tháng 12 năm 2002, quê gốc ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên-Huế. - Cha ông là một nhà nho nghèo, không đỗ đạt và phải kiếm sống rất chật vật nhưng lại thích thơ, thích sưu tập ca dao tục ngữ. Ông đã dạy Tố Hữu làm thơ cổ. Mẹ ông cũng là con của một nhà nho, thuộc nhiều ca dao dân ca Huế và rất thương con. Cha mẹ đã góp phần nuôi dưỡng tâm hồn thơ Tố Hữu -Năm 1936 ông gia nhập Đoàn thanh niên Dân chủ Đông Dương - Năm 1938 ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương. -Năm 1996, ông được Nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật đợt 1. -Ông mất lúc 9 giờ 15 phút 7 giây, ngày 9 tháng 12 năm 2002 tại Bệnh viện 108 =>Ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp sáng tác của nhà thơ. +Sinh ra miền đất cố đô Huế,là cái nôi của văn hóa văn học->Nuôi dưỡng tâm hồn từ khi còn nhỏ +Cha mẹ là nhà nho, thuộc nhiều ca dao dân ca->Thơ ông mang đậm tính dân tộc bở những câu ca dao hò vè được đưa vào một cách tài tinh. +Sớm giác ngộ lí tưởng của Đảng->Đánh dấu bước chuyển minh trong cuộc dời và sự nghiệp,chặng đường thơ gắn với chặng đường lịch sử của dân tộc. *Sự nghiệp -Quan niệm sáng tác”Muốn có thơ hay, trước hết, phải tạo lấy tình. Nhà thơ chân chính phải không ngừng phấn đấu, tu dưỡng về lập trường tư tưởng; xác định thật rõ ràng tầm nhìn, cách nhìn. Tự nguyện gắn bó chân thành là yêu cầu cao nhất đối với người nghệ sĩ trong quan hệ với đất nước, với nhân dân. Ngoài ra, các nhà thơ Cách mạng còn phải kiên quyết đấu tranh, không khoan nhượng trước những biểu hiện lệch lạc, với cái xấu cái ác. Tóm lại, viết thơ phải xứng đáng là người chiến sĩ xung kích trên mặt trận văn hóa tư tưởng." -Phong cách thơ +Trữ tình chính trị nhưng đậm đà tính dân tộc từ nội dung đến hình thức. +Sử dụng thành công hai thể thơ lục bát và song thất lục bát với lối nói quen thuộc, so sánh, ví von, truyền thống, giàu nhạc điệu. -Đóng góp +Ở Tố Hữu có sự thống nhất đẹp đẽ giữa cuộc đời cách mạng và cuộc đời thơ. +Là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng. Chặng đường thơ của Tố Hữu là chặng đường lịch sử của cả một dân tộc. +Được tôn vinh là “nhà thơ của cách mạng”, “nhà thơ của nhân dân”, “ngọn cờ chiến đấu của thơ ca cách mạng Việt Nam”, “người có công đầu xây dựng nền thơ ca cách mạng Việt Nam”, "một cuộc đời trọn vẹn với Cách mạng - Nghệ thuật - Tình yêu”, “nhà thơ của chủ nghĩa nhân văn cách mạng”[ Tác phẩm Từ ấy – Hoàn cảnh sáng tác + Được viết vào tháng 7 – 1938 khi Tố Hữu được kết nạp vào Đảng cộng sản đông dương + Bài thơ mở đầu cho phần thơ “Máu lửa” trong tập thơ “Từ ấy” – Bố cục 3 phần + Khổ 1 Niềm vui sướng mãnh liệt của nhà thơ khi gặp ánh sáng lí tưởng của Đảng + Khổ 2 Nhận thức mới về lẽ sống + Khổ 3 Chuyển biến sâu sắc trong tình cảm II. Đọc – hiểu văn bản 1 Niềm vui sướng mãnh liệt của nhà thơ khi gặp ánh sáng lí tưởng cuả Đảng -Từ ấylà lúc mà nhà thơ bắt gặp ánh sáng lí tưởng của Đảng,nhà thơ dùng”từ ấy”để chỉ mốc thời gian quan trọng nhất của cuộc đời mìnhđược kết nạp vào Đảng Cộng Sản. - Động từ + bừng->sự ngạc nhiên,bất ngờ,đột ngột +Chói Ánh sáng mạnh mẽ và xuyên thấu - Các hình ảnh ẩn dụ nắng hạ , mặt trời chân lí + Nắng hạ mạnh mẽ, chói rực, khác hẳn với nắng ba mùa còn lại trong năm; phù hợp với động từ bừng phát ra đột ngột từ vầng mặt trời chân lí. +Mặt trời chân lí hình ảnh ẩn dụ mới lạ, hấp dẫn. Chân lí của Đảng, của cách mạng, của chủ nghĩa Mác − Lênin sáng rực, chói lọi, ấm áp, vĩnh viễn, cần thiết như mặt trời, đúng đắn như chân lí. -Hai câu dưới tiếp tục tả tâm trạng, tâm hồn sau khi đã tiếp nhận lí tưởng ấy. + Nghệ thuật tả tiếp tục sử dụng ẩn dụ và so sánh trực tiếp hồn tôi − vườn hoa lá, rất đậm hương và rộn tiếng chim. + Tất cả các hình ảnh trong khổ thơ rất sống, mới, tươi trẻ, nhưng đều là hình ảnh ẩn dụ − so sánh, nghĩa là hình ảnh tưởng tượng, khái quát. ->Ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng, tình cảm. 2 Nhận thức mới về lẽ sống – Nhà thơ đã thể hiện “cái tôi” cá nhân gắn bó với “cái ta” chung của mọi người, chan hòa với mọi người. + “Buộc” quyết tâm cao độ vượt qua giới hạn của cái tôi,tự nguyện gắn bó”tôi buộc”. + “Trang trải” tâm hồn nhà thơ trải rộng với cuộc đời. – “Để hồn tôi . mạnh khối đời” + Từ khối đời hình ảnh ẩn dụ trừu tượng hoá sức mạnh của tập thể nhân dân đoàn kết chặt chẽ . +Hồn tôi với hồn khổ -> Tình cảm giai cấp, sự quan tâm đặc biệt đến quần chúng lao khổ. 3. Khổ 3 Chuyển biến sâu sắc trong tình cảm – Điệp từ “ là” cùng với các từ con, anh, em ->Tình cảm gia đình đằm ấm mà tác giả là 1 thành viên của “vạn nhà”. – Tác giả đặc biệt quan tâm tới những “kiếp phôi pha”, những em nhỏ không áo cơm. ->Lòng căm giận trước bao bất công, ngang trái của xã hội cũ, Tố Hữu sẽ hăng say hoạt động Cách mạng. III. Tổng kết 1. Ý nghĩa văn bản – Bài thơ là lời tuyên ngôn cho tập “Từ ấy” , là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng Cộng Sản. – Niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản. 2. Nghệ thuật – Hình ảnh thơ tươi sáng, ngôn ngữ giàu tính dân tộc. – Ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu. – Giọng thơ chân thành, sôi nổi, nồng nàn. – Thơ gần gũi với hình thức thơ mới, dùng nhiều hình ảnh tượng trưng Hoạt động 3LUYỆN TẬP Thao tác 1GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Ăn khế trả vàng” 5 câu hỏi theo hình thức trắc nghiệm cá nhân -Củng cố lại kiến thức đã học Hoạt động 4-5VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG Thao tác 1GV giao nhiệm vụ về nhà -Nhiệm vụ 1Vẽ sơ đồ tư duy bài học -Nhiệm vụ 2Qua đoạn thơ 1 của bài thơ Từ ấy, viết đoạn văn ngắn 5 đến 7 dòng bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng một bộ phận giới trẻ sống xa rời lí tưởng, thực dụng trong cuộc sống hôm nay. Yêu cầu -Hình thức đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành. -Nội dung học sinh bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng xấu một bộ phận giới trẻ sống xa rời lí tưởng, thực dụng trong cuộc sống hôm nay. Cụ thể Thế nào là sống xa rời lí tưởng, thực dụng ? Hậu quả, nguyên nhân của lối sống đó ? Nêu biện pháp khắc phục ? – HS thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ vào tiết sau.
Tuần 24 Tiết 88– Đọc văn TỪ ẤY Tố Hữu Ngày soạn Ngày dạy Mức độ cần đạt Kiến thức a/ Nhận biết HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ. Kĩ năng a/ Biết làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo các bước làm bài nghị luận văn học; độ a/ Hình thành thói quen đọc hiểu văn bản thơ trữ tình b/ Hình thành tính cách tự tin, sáng tạo khi tìm hiểu văn bản thơ trữ tình; c/Hình thành nhân cách -Biết nhận thức được ý nghĩa của bài thơ trong thơ hiện đại Việt Nam 1930-1945; -Biết trân quý những giá trị tư tưởng mà bài thơ đem lại; -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ. Nội dung trọng tâm Kiến thức Giúp học sinh Môn Ngữ văn Giúp HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như - Thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kì diệu của lí tưởng cộng sản với cuộc đời nhà thơ. Hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình tứ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu,…trong việc làm nổi bật tâm trạng của cái tôi nhà thơ. - Nghệ thuật diễn tả tâm trạng. -Tích hợp với bài Khi con tu hú đã học ở THCS. - Tích hợp phần Tiếng Việt Biện pháp tu từ, Nghĩa của từ, Luật thơ , Làm văn thao tác lập luận so sánh, phân tích... Môn Lịch sử HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung bài học như Chương II. Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 Lịch sử lớp 12; hướng dẫn học sinh tìm hiểu hoàn cảnh ra đời tập thơ Từ ấy. Môn Địa lí HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung tìm hiểu về địa lí địa phương quê hương xứ Huế của Tố Hữu Môn GDCD HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như Công dân với cộng đồng, Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc...[Chương trình GDCD 10] HS có kiến thức tổng hợp về văn hóa, xã hội … ngày nay. Kĩ năng - Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản thơ trữ tích thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Giúp các em rèn thành thạo khả năng tư duy, nhận nhiệm vụ, thu thập thông tin, phân tích kênh hình, xử lí thông tin, liên hệ thực tế. - Xử lí tình huống trong tác phẩm gắn với thực tế đời sống bản thân và địa phương. Từ đó rút ra được cách xử lí tình huống theo chiều hướng tích cực nhất. Thái độ - Nhận thức vai trò của Đảng; - Sống có lí tưởng hoài bão phấn đấu để dạt được lí tưởng ấy, bồi dưỡng lòng yêu nước nhiệt huyết cách mạng và có trách nhiệm trong xây dựng đất nước; - Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc… Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển - HS có năng lực tự học, tự nghiên cứu những vấn đề có tính liên môn chưa được biên soạn thành bài học trong sách giáo khoa. - Có năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. - Có năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Có năng lực tìm hiểu các hình ảnh tiêu biểu, trình bày 1 phút về bài thơ. - Có năng lực ngôn ngữ; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực sáng tạo - Có năng lực đọc- hiểu tác phẩm tự sự theo đặc trưng thể loại; phân tích và lý giải những vấn đề xã hội có liên quan đến văn bản; phản hồi và đánh giá những ý kiến khác nhau về văn bản và các văn bản có liên quan. - Có năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản. - Có năng lực giải quyết vấn đề phát sinh trong học tập và thực tiễn cuộc sống. Chuẩn bị của GV và HS 1/Thầy - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Đèn chiếu; Đồ dùng dạy học SGK, SGV, Tài liệu tham khảo. Sưu tầm tranh, ảnh phim về Xứ Huế, về tác giả, ngâm bài thơ Từ ấy… -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà do giáo viên giao từ tiết trước -Đồ dùng học tập Tổ chức dạy và học. Ổn định tổ chức lớp - Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp Kiểm tra bài cũ Nêu biểu hiện chất cổ điển và hiện đại bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh ? 5 phút Tổ chức dạy và học bài mới & 1. KHỞI ĐỘNG 5 phút Hoạt động của Thầy và trò - GV giao nhiệm vụ +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh CNTT +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS + Nhìn hình đoán tác giả Tố Hữu + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả - HS thực hiện nhiệm vụ - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bàiTrong văn học Việt Nam, Tố Hữu được xem là lá cờ đù của thơ ca cách mạng. Từ một thanh niên trí thức tiểu tư sản, được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu trở thành một chiến sĩ cộng sản. Tập thơ “Từ ấy” là tập thơ đầu tay đánh dấu thời điểm bừng sáng của tâm hồn và lí tưởng cách mạng. Bài thơ “Từ ấy” có ý nghĩa như một tuyên ngôn về lẽ sống của người chiến sĩ cách mạng và tuyên ngôn của một nhà hiểu hơn bài thơ này, ta tìm hiểu bài thơ. & 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 30 phút Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt * Thao tác 1 Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm - GV hỏi Hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác bài thơ ? - HS xem sách giáo khoa trả lời . *GV Tích hợp kiến thức Lịch sử Việt Nam 1930-1945, kiến thức Địa lý địa phương Huế hướng dẫn học sinh tìm hiểu hoàn cảnh ra đời bài thơ. - GV hỏi Bài thơ có thể được chia mấy phần ? Ý chính từng phần ? - HS trả lời HS Tái hiện kiến thức và trình bày. -“Từ ấy” là tập thơ đầu tay của Tố Hữu, được sáng tác từ năm 1937 đến năm 1946. Tập thơ có ba phần Máu lửa, Xiềng xích, Gỉai phóng. - Bài thơ “Từ ấy” nằm trong phần “Máu lửa” của tập thơ này. - Khổ 1 Niềm vui lớn. - Khổ 2 Lẽ sống lớn . - Khổ 3 Tình cảm lớn. I. TÌM HIỂU CHUNG 1 Tác giả - Vị trí Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn của văn học Việt Nam hiện đại, luôn được xem là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng. - Sáng tác Những chặng đường thơ Tố Hữu song hành với những chặng đường cách mạng. 2 Bài thơ Từ ấy a/Hoàn cảnh sáng tác - Được viết vào tháng 7 – 1938 khi Tố Hữu được kết nạp vào Đảng - Bài thơ mở đầu cho phần thơ “ Máu lửa” trong tập thơ “ Từ ấy” . b Bố cục 3 phần - Khổ 1 Niềm vui sướng mãnh liệt của nhà thơ khi gặp ánh sáng lí tưởng . - Khổ 2 Nhận thức mới về lẽ sống . - Khổ 3 Chuyển biến sâu sắc trong tình cảm . * Thao tác 1 Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản -Gv hướng dẫn HS cần đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm và cảm nhận giọng điệu, ngôn ngữ , hình ảnh trong bài thơ. * 1-2 HS đọc, cả lớp theo dõi. Thao tác 2 Tổ chức cho HS tìm hiểu khổ thơ 1 - GV “Từ ấy” là thời điểm nào trong cuộc đời nhà thơ Tố Hữu? Tại sao không dùng từ đó,từ khi mà dùng từ ấy? GV tích hợp kiến thức tiếng Việt –bài Ngữ cảnh; nghĩa của từ trong sử dụng để cắt nghĩa cho HS thấy ý nghĩa nhan đề - GV nhấn mạnh “Từ ấy” là cái mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời CM và đời thơ của Tố Hữu - GV yêu cầu Hs xác định những biện pháp tu từ trong khổ thơ 1 . - HS trình bày cá nhân. + Động từ bừng + Các hình ảnh ẩn dụ nắng hạ , mặt trời chân lí ++ Nắng hạ mạnh mẽ, chói rực, khác hẳn với nắng ba mùa còn lại trong năm; phù hợp với động từ bừng phát ra đột ngột từ vầng mặt trời chân lí. ++ Mặt trời chân lí hình ảnh ẩn dụ mới lạ, hấp dẫn. Chân lí của Đảng, của cách mạng, của chủ nghĩa Mác − Lênin sáng rực, chói lọi, ấm áp, vĩnh viễn, cần thiết như mặt trời, đúng đắn như chân lí. ++ Chói chiếu sáng mạnh mẽ, hấp dẫn không thể cưỡng nổi. - Hs trình bày + Hai câu dưới tiếp tục tả tâm trạng, tâm hồn sau khi đã tiếp nhận lí tưởng ấy. ++ Nghệ thuật tả tiếp tục sử dụng ẩn dụ và so sánh trực tiếp hồn tôi − vườn hoa lá, rất đậm hương và rộn tiếng chim. ++ Tất cả các hình ảnh trong khổ thơ rất sống, mới, tươi trẻ, nhưng đều là hình ảnh ẩn dụ − so sánh, nghĩa là hình ảnh tưởng tượng, khái quát. Tổ chức cho HS thảo luận nhóm khổ thơ 2 và 3 + Nhóm 1 Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào? Quan niệm sống đó có gì khác với quan niệm của tầng lớp trí thức tiểu tư sản đương thời? - Nhóm 1 trình bày + Tiếp tục tự ghi nhận những chuyển biến nhận thức và hành động của nhà thơ về lẽ sống thể hiện trong quan hệ với các tầng lớp khác nhau của quần chúng nhân dân lao động. +Nếu tầng lớp tư sản, tiểu tư sản co mình trong ốc đảo cá nhân thì người cộng sản Tố Hữu lại đặt mình giữa dòng đời và trong môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ. Ở đấy, nhà thơ đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới, bằng nhận thức, bằng tình cảm mến yêu, bằng sự giao cảm của những trái tim. GV tích hợp kiến thức Làm văn –bài Vận dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích và so sánh để chốt vấn đề +Nhóm 2 Tìm và phân tích những từ ngữ trong khổ 2 để thấy sự gắn bó hài hoà giữa cái tôi cá nhân và cái ta chung của mọi người. - Nhóm 2 trình bày +Lẽ sống mới ở đây là nhận thức mối quan hệ giữa cá nhân, bản thân cái "tôi" của nhà thơ với mọi người, với nhân dân, quần chúng, đặc biệt là với những người lao động nghèo khổ. Đó là quan hệ đoàn kết gắn bó thân thiết, chặt chẽ để làm nên sức mạnh trong đấu tranh cách mạng. + Từ buộc không có nghĩa là bắt buộc, miễn cưỡng mà tự ràng buộc, gắn bó tự giác. +Từ ấy, cái "tôi" cá nhân của nhà thơ hoà với cái ta chung của đời sống nhân dân, xã hội, với mọi người, với những tâm hồn nghèo khổ, khốn khổ trong cuộc đấu tranh vì tự do. + Từ khối đời hình ảnh ẩn dụ trừu tượng hoá sức mạnh của tập thể nhân dân đoàn kết chặt chẽ . +Nhóm 3 Sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn nhà thơ được biểu hiện ra sao trong khổ thơ thứ 3? - Nhóm 3 trình bày +Cách xưng hô ruột thịt + số từ ước lệ vạn nhấn mạnh, khẳng định tình cảm gia đình nồng ấm, thân thiết. Nhà thơ đã cảm nhận sâu sắc mối quan hệ giữa bản thân với quần chúng lao khổ. ->Khẳng định ý thức tự giác, chắc chắn, vững vàng của tác giả. + Đó là vạn nhà tập thể lớn lao, rộng rãi, vạn kiếp phôi pha nghèo khổ, sa sút, vất vả, cơ cực, phai tàn, vạn em nhỏ cù bất cù bơ vận dụng thành ngữ gợi sự lang thang, bơ vơ, không chốn nương thân, bụi đời +Nhóm 4 Mức độ chuyển biến tình cảm ở khổ thơ 3 so với khổ thơ 2. Sự chuyển biến ấy nói lên điều gì? - Nhóm 4 trình bày +Nếu ở khổ 2 quần chúng cách mạng còn đang là mọi người, là bao hồn khổ thì sang khổ 3 là quan hệ ruột thịt là con, là em, là anh của hàng vạn nhà, vạn kiếp phôi pha, vạn em nhỏ lang thang đói khát. về chủ thể, ở trên là một cố gắng có tính chất chủ động buộc thì đến đây đã trở thành máu thịt, tự nhiên đã là + Sự chuyển biến ấy thể hiện sự trưởng thành trong nhận thức, trong tình cảm và trong hành động của nhân vật trữ tình tác giả. II/ Đọc - hiểu văn bản 1 Niềm vui sướng mãnh liệt của nhà thơ khi gặp ánh sáng lí tưởng . - 2 câu đầu là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời tác giả Được kết nạp vào Đảng Cộng Sản. + Động từ bừng + Các hình ảnh ẩn dụ nắng hạ , mặt trời chân lí àÁnh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức , tư tưởng , tình cảm . - 2 câu sau Cụ thể hóa ý nghĩa , tác động của ánh sáng , lí tưởng so sánh . à Vẻ đẹp , sức sống mới của tâm hồn và của hồn thơ Tố Hữu. 2/ Khổ 2 Nhận thức mới về lẽ sống . - Nhà thơ đã thể hiện “ cái tôi” cá nhân gắn bó với “ cái ta” chung của mọi người, chan hòa với mọi người . + “ Buộc” quyết tâm cao độ vượt qua giới hạn của cái tôi + “ Trang trải” tâm hồn nhà thơ trải rộng với cuộc đời . - “ Để hồn tôi .... mạnh khối đời” à Tình cảm giai cấp , sự quan tâm đặc biệt đến quần chúng lao khổ . c. Khổ 3 Chuyển biến sâu sắc trong tình cảm . - Điệp từ “ là” cùng với các từ con , anh , em à tình cảm gia đình đằm ấm mà tác giả là 1 thành viên . - Tác giả đặc biệt quan tâm tới những “ kiếp phôi pha” , những em nhỏ không áo cơm . à Lòng căm giận trước bao bất công , ngang trái của xã hội cũ, Tố Hữu sẽ hăng say hoạt động Cách mạng . Thao tác 3 -GV gọi HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK - GV hướng dẫn HS phát hiện nghệ thuật và ý nghĩa văn bản *Liên hệ giáo dục kĩ năng sống giáo dục kĩ năng Tư duy sáng tạo bằng cách phân tích, bình luận về quan niệm sống đúng đắn , cao đẹp của người thanh niên cách mạng trong bài thơ ; liên hệ với cuộc sống thanh niên hiện nay; * Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Hình ảnh thơ tươi sáng, ngôn ngữ giàu tính dân tộc; - Ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu - Giọng thơ chân thành, sôi nổi, nồng nàn. - Thơ gần gũi với hình thức thơ mới, dùng nhiều hình ảnh tượng trưng… 2. Ý nghĩa văn bản Bài thơ là lời tuyên ngôn cho tập “ Từ ấy” , là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng Cộng Sản . & TẬP 5 phút Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ, Mặt trời chân lí chói qua tim. Hồn tôi là một vườn hoa lá, Rất đậm hương và rộn tiếng chim. Trích Từ ấy, Tố Hữu, Tr 44, SGK Ngữ văn 11,Tập II, NXBGD 2007 1/ Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên? 2/ Đoạn thơ được viết theo phương thức biểu đạt nào? 3/ Xác định biện pháp tu từ về từ trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó. - HS thực hiện nhiệm vụ - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Trả lời 1/ Nội dung chính của đoạn thơ nhà thơ trẻ thể hiện niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng. 2/Đoạn thơ được viết theo phương thức biểu đạt miêu tả và biểu cảm. 3/ Biện pháp tu từ về từ trong đoạn thơ Hai câu đầu Ẩn dụ nắng hạ ; mặt trời chân lí Hiệu quả nghệ thuật nhấn mạnh ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm ; nhà thơ có niềm xúc động thành kính, thiêng liêng. Hai câu tiếp so sánh hồn tôi- vườn hoa lá...đậm hương...tiếng chim Hiệu quả nghệ thuật Tác giả đón nhận lí tưởng bằng cả tình cảm rạo rực, say mê, sôi nổi. Niềm vui hoá thành âm thanh rộn ràng như chim hót, thành sắc lá, sắc hoa tươi xanh, rực rỡ, hương thơm lan toả ngọt ngào. & DỤNG 5 phút Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ Qua đoạn thơ 1 của bài thơ Từ ấy, viết đoạn văn ngắn 5 đến 7 dòng bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng một bộ phận giới trẻ sống xa rời lí tưởng, thực dụng trong cuộc sống hôm nay. - HS thực hiện nhiệm vụ - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu -Hình thức đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung thí sinh bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng xấu một bộ phận giới trẻ sống xa rời lí tưởng, thực dụng trong cuộc sống hôm nay. Cụ thể Thế nào là sống xa rời lí tưởng, thực dụng ? Hậu quả, nguyên nhân của lối sống đó ? Nêu biện pháp khắc phục ? 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG. 5 phút Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Sưu tầm thêm một số bài thơ của Tố Hữu trong tập Từ ấy. Viết bài cảm nhận về vẻ đẹp của bài thơ mà anh chị tâm đắc -HS thực hiện nhiệm vụ - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Tìm đọc qua sách tham khảo, xử lí thông tin trên mạng. Viết bài cảm nhận riêng với tình cảm chân thành. 4. Hướng dẫn về nhà 1 phút Củng cố - GV chốt lại những kiến thức trọng tâm cơ bản của bài học để hs nắm. - GV tổ chức cho học sinh làm bài tập kiểm tra bằng hình thức phát phiếu học tập đã chuẩn bị sẵn cho hs làm có đính kèm. Dặn dò về nhà -HS học bài và làm bài tập vận dụng đính kèm - Chuẩn bị bài mới .
giáo án bài từ ấy