Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp Ngoài việc cung cấp cho các em một số kiến thức về bộ môn hình học, tôi thường chú trọng đến việc rèn luyện cho các em về kỉ năng , phương pháp chứng minh đặc biệt là giúp các em vận dụng linh hoạt các định lí và CÁC LÝ THUYẾT PHÊ BÌNH VĂN HỌC (3): Cấu trúc luận. Posted on 21 Tháng Chín, 2021 by Admin. 21. Th9. Cấu trúc luận, vốn thịnh hành trong thập niên 1960 và nửa đầu thập niên 1970, được xem là một cuộc cách mạng, thậm chí, là cuộc cách mạng lớn nhất trong lãnh vực nghiên cứu văn 4.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ sư dơng NHÂN LỰC TẠI CƠNG TY. 4.2.1.BIỆN PHÁP THỨ NHẤT: 1-Tên biện pháp: Biên pháp hoàn thiện cơng tác trả lương . 2-M ơc ®Ých thực hiện biện pháp: Tiền lương là một trong những biện pháp Nhà thơ Bích Khê (1916-1946), tên thật là Lê Quang Lương, sinh trưởng từ xã Tịnh Sơn, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi, trong một gia đình Nho học có truyền thống đấu tranh cách mạng. Bích Khê đã có thơ đăng ở báo Tiếng dân từ những năm 1931-1932. Cho đến cuối năm 1936 Các thuật ngữ chính (Key terms) - Tính trớ trêu (Irony): độ chênh giữa điều được nói và điều được ám chỉ, giữa nghĩa đen và nghĩa bóng. - Các biện pháp tu từ: hình ảnh (image), ẩn dụ (metaphor), biểu tượng (symbol), nhịp điệu (rhythm) …. - Lầm lẫn về ý định 3. Các loại hình cơ sở giáo dục đại học bình đẳng trước pháp luật. 4. Căn cứ vào năng lực và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở giáo dục đại học xác định mục tiêu phát triển, định hướng hoạt động như sau: OO2ymKd. Phê bình văn học với tư cách là một bộ môn của khoa học văn học xuất hiện vào nửa đầu thế kỷ XIX ở châu Âu đến nay đã trải qua nhiều chặng đường. Người ta có thể tùy theo mục tiêu nghiên cứu của mình mà trình bày diễn trình này theo những cách thức khác nhau. Đỗ Lai Thúy 5 Phê bình văn học với tư cách là một bộ môn của khoa học văn học xuất hiện vào nửa đầu thế kỷ XIX ở châu Âu đến nay đã trải qua nhiều chặng đường. Người ta có thể tùy theo mục tiêu nghiên cứu của mình mà trình bày diễn trình này theo những cách thức khác nhau. Trước đây, trong bài viết Hành trình tư tưởng văn học phương Tây[16], tôi đã trình bày sự vận động của nó theo sơ đồ con lắc một xu hướng hoặc một trường phái nào đó của phê bình văn học chuyển động hết mình về phía A thì ngoài những ưu điểm nó cũng bộc lộ những nhược điểm. Và để khắc phục những nhược điểm này, nó lại chuyển động hết mình về phía B, phía đối lập. Ở phía B, ngoài những ưu điểm, nó lại bộc lộ những nhược điểm khác. Và để khắc phục những nhược điểm mới này, nó lại lao mình về phía A... Và cứ mỗi lần tìm cách khắc phục nhược điểm như thế, phê bình văn học lại tiến lên phía trước, không phải theo đường thẳng mà theo hình chữ chi. Ở công trình này, tôi trình bày theo một sơ đồ khác để, một phần, phù hợp với thực tiễn của tư tưởng phê bình văn học châu Âu từ thế kỷ XIX đến nay, phần khác, nhằm trả lời cho câu hỏi khẩn thiết của phê bình văn học Việt Nam trong thế kỷ qua, đặc biệt là của hiện trạng của phê bình hiện nay đó là việc đi tìm một phương pháp phê bình văn học tốt nhất, như là một thứ “động cơ vĩnh cửu”. Ở đây, xin mở ngoặc, tôi lấy thực tiễn của phê bình văn học châu Âu làm khung đối sánh không phải vì theo Âu tâm luận, mà vì phê bình văn học châu Âu phát triển đầy đủ và điển hình nhất và, do đó, có tính thế giới nhất. Hơn nữa, sự đi trước của châu Âu cho ta một khoảng cách để xem cho “biết người biết ta”. Bởi, tôi nghĩ, dù các văn hóa tộc người và các khu vực địa - văn hóa có khác nhau đến đâu đi nữa thì cũng vẫn vận động theo một quy luật cơ bản thống nhất, quy luật của cái đẹp. Tư tưởng phê bình văn học được thể hiện ở các lý thuyết và phương pháp phê bình, cụ thể hơn ở các cách tiếp cận tác phẩm. Phê bình văn học, theo tôi, cho đến nay đã trải qua ba hướng tiếp cận tác phẩm 1 đến với tác phẩm từ tác giả, 2 từ chính tác phẩm và, cuối cùng, 3 từ độc giả. Quả thật, thực tiễn phê bình văn học thế giới đã trả qua những bước đường này theo trình tự nhận thức tác giả –> tác phẩm –> độc giả. Hơn nữa, sơ đồ này rất phù hợp với lý thuyết thông tin trong việc triển khai cái tam giác trên thành tuyến tính người phát –> thông điệp –> người nhận tác giả tác phẩm độc giả Con đường tiếp cận tác phẩm từ tác giả hiện nay chúng ta thấy nó hết sức tự nhiên, như cha nào con ấy, rau nào sâu ấy, nhưng thực ra để trở thành một đường đi không dễ dàng chút nào. Ở châu Âu, từ thời Hy Lạp cổ đại cổ điển đến trước Thời đại Mới, trước khi phương pháp tiểu sử học ra đời, là sự thống trị của triết học, mỹ học và tư tưởng văn học của Aristote 322 - 184 Ông này cho rằng nghệ thuật là sự mô phỏng, trước hết mô phỏng tự nhiên, sau đó mô phỏng các tác phẩm mẫu mực. Ví như, có thể chọn những vở bi kịch thể loại cao quý và tiêu biểu cho văn học cổ và trung đại hay nhất, tức có tác dụng thanh lọc catharsis cảm xúc của công chúng nhất, rút ra những quy tắc sáng tác, rồi căn cứ vào những quy tắc ấy mà làm ra những vở bi kịch hay khác. Như vậy, người nghệ sĩ không sáng tạo theo cảm hứng cá nhân, mà tuân thủ theo các quy tắc có sẵn. Có thể nói, anh ta không sáng tạo ra vật thể, dù là vật thể tinh thần, mà vật thể tự xuất hiện qua các thao tác của anh ta. Thế là Thi pháp học quy phạm của Aristote đã vô hình trung biến nghệ thuật thành thủ công, người nghệ sĩ thành anh thợ thủ công. Thời đại Mới bắt đầu với sự phát triển của chủ nghĩa cá nhân. Mỹ học Lãng mạn đề cao vai trò của tác giả như là chủ thể sáng tạo. Và quan hệ tác giả - tác phẩm là quan hệ nhân quả. Phương pháp tiểu sử học ra đời với nhà thơ, nhà phê bình văn học người Pháp Sainte-Beuve[17]. Một sự kết hợp độc đáo nguyên tắc tính chủ quan và tính lịch sử của quá trình văn hóa kết gắn với học thuyết khai sáng về “bản chất tâm lý không thay đổi của con người”. Cá nhân con người cụ thể là kẻ sáng tạo ra văn chương. Tác phẩm văn chương là con đẻ của tác giả, nên theo quy luật “giỏ nhà ai quai nhà ấy” thì nó phải in đậm dấu ấn của người làm ra nó như khí chất, tính tình, thiên hướng, giáo dục... Bởi vậy, đến tác phẩm từ tác giả là đến với cái chưa biết từ cái đã biết theo con đường loại suy. Tuy nhiên, con người không phải là nhất sinh bất biến, mà còn là sản phẩm của những môi trường văn hóa lịch sử nhất định. Vì thế mà có thể mở rộng việc nghiên cứu tác giả sang cái hoàn cảnh đã sản sinh ra tác giả. Trường phái văn hóa - lịch sử của [18] đưa ra ba nguyên lý cần phải áp dụng vào nghiên cứu con người nhà văn là chủng tộc, địa điểm và thời điểm. Nếu trong cái hoàn cảnh sản sinh ra tác giả ấy, người ta đặc biệt chú ý đến những nhân tố kinh tế xã hội, coi kinh tế là nguyên nhân của mọi nguyên nhân và động lực của sự phát triển xã hội thì đó là phương pháp xã hội học, trong đó có một hình thức triệt để hơn cả là phương pháp xã hội học mác xít. Phương pháp Xã hội học từ khi ra đời đến nay không ngừng làm phong phú bản thân mình bằng việc thu nhận những thành tựu của các ngành khoa học khác như cấu trúc luận, ký hiệu học. Đặc biệt là xã hội học văn học độc đáo ở chỗ đặt vấn đề nghiên cứu xã hội trước tác phẩm, xã hội trong tác phẩm và xã hội sau tác phẩm tức lý thuyết tiếp nhận. Phương pháp tiểu sử học, trường phái văn hóa lịch sử và các phương pháp xã hội học đều nghiên cứu tác giả với tư cách là con người xã hội. Nhưng tác phẩm văn học không chỉ có phần có chủ ý, tức ý đồ tác giả, như là sản phẩm của con người hữu thức, mà còn có cả phần không chủ ý, phần chìm của tảng băng trôi, sản phẩm của con người vô thức. Bởi thế, khi nghiên cứu tác giả, nếu Sainte - Beuve xuất phát từ tuổi trưởng thành, thì các nhà phê bình phân tâm học xuất phát từ tuổi ấu thơ. Phương pháp phân tâm học nghiên cứu những xung năng vô thức như là những ngọn nguồn sáng tạo ở tác giả. Nếu phân tâm học của S. Freud chủ yếu nghiên cứu cái vô thức ở con người cá nhân nhà văn thì phân tâm học của Jung, với lý thuyết về siêu mẫu, chú trọng đến vô thức tập thể, và đặc biệt là J. Lacan[19] với định đề nổi tiếng “vô thức được cấu trúc như một ngôn ngữ” lại thiên về cái vô thức ở văn bản tác phẩm. Từ đây xuất hiện phân tâm học văn bản. Nhà phê bình phân tâm học có thể không cần biết đến tác giả mà vẫn phân tích được tác phẩm. Nhờ có phân tâm học văn bản mà người ta có thể nghiên cứu được truyện cổ tích vốn không có tác giả, hoặc thơ Hồ Xuân Hương bất chấp tác giả này chưa có một tiểu sử xác định. Bởi vậy, phương pháp phân tâm học là một trong những cái cầu nối trên con đường tiếp cận tác phẩm từ tác giả sang tiếp cận tác phẩm từ tác phẩm. Trước khi từ giã những cách tiếp cận thứ nhất, “từ tác giả”, tôi muốn nói rằng, mặc dù có rất nhiều ưu việt, nhưng các phương pháp phê bình ngoại quan này nhiều khi rơi vào một nghịch lý đáng buồn là lẽ ra qua tác giả để tìm hiểu tác phẩm, thì, ngược lại, do quá chú mục vào tác giả, nên đã coi tác phẩm chỉ như một thứ tài liệu để hiểu con người nhà văn, trình độ văn hóa lịch sử và cái trạng thái kinh tế - xã hội thời nhà văn sống. Một cầu nối khác là phương pháp thi pháp học. Như đã biết, thi pháp học có từ thời Aristote, rất chú trọng đến tác phẩm, nhưng đó là thi pháp học quy phạm, cổ điển. Một thứ thi pháp học dạy người ta “chế tác” ra những tác phẩm đúng và hay. Vào đầu thế kỉ XX, sự phát triển của triết học, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt là ngữ học, đã có ảnh hưởng lớn đến phê bình văn học. Thi pháp học hiện đại hình thành, không chủ trương dạy nhà văn phải viết như thế nào, mà nghiên cứu tác phẩm bằng con đường mô tả khoa học và về sau quan niệm về mô tả ngả đều theo tinh thần hiện tượng học. Trên cơ sở này, chủ nghĩa hình thức Nga[20] ra đời như là sự chống lại một bên quan niệm nghệ thuật như là nhận thức của Potebnia trong lý luận và bên kia chủ nghĩa tượng trưng Nga trong sáng tác. Shklovski, chủ soái của trường phái này, và các đồng chí tài năng của ông coi trọng hình thức, vì hình thức chính là nghệ thuật, còn nghệ thuật thì như là thủ pháp. Chủ nghĩa hình thức Nga đã có nhiều đóng góp như việc xác định tính tự trị của tác phẩm văn học, coi đối tượng của phê bình văn học là tính văn học R. Jakobson, cái làm cho một tác phẩm trở thành tác phẩm văn học, đề ra khái niệm vật liệu đối lập với hình thức, miêu tả được các hệ thống cốt truyện Eikhenbaum, chủ đề Tomashevski, thủ pháp Shklovski và sự tiến triển của văn chương Tynianov... Như vậy, chủ nghĩa hình thức Nga không chỉ làm mới lại thi pháp học của Aristote, biến nó từ quy phạm, giáo điều thành miêu tả, khoa học, tức từ cổ điển thành hiện đại, mở ra một thời đại mới trong phê bình văn học với những cách tân hết sức cơ bản và độc đáo. Hầu hết những trường phái sau này ở châu Âu và Bắc Mỹ đều tìm thấy xuất phát điểm của mình ở chủ nghĩa hình thức Nga, như chủ nghĩa cấu trúc ở tư tưởng cấu trúc của Tynianov, phân tích truyện kể ở Tomachevski, Shklovski... Phải nói rằng, ngôn ngữ của tác phẩm văn học đã được chú trọng từ chủ nghĩa hình thức Nga phân biệt ngôn ngữ thơ ca và ngôn ngữ thường nhật, phân biệt phương diện tồn tại vật liệu và tồn tại thẩm mỹ của ngôn ngữ, nhưng ngôn ngữ chỉ thực sự trở thành “nhân vật chính” trong chủ nghĩa cấu trúc, ký hiệu học, phong cách học... là những khoa học lấy ngữ học cấu trúc của Ferdinand de Saussure[21]1857-1913 làm cơ sở. Trong Giáo trình ngôn ngữ học đại cương, nhà ngữ học Thụy Sĩ này đã thực hiện một loạt những lưỡng phân. Trước hết, ông phân biệt lời nói parole với ngôn ngữ langue và cho rằng chỉ ngôn ngữ mới là đối tượng của ngữ học. Ngôn ngữ là mã code của lời nói, bởi thế ngôn ngữ có tính xã hội, là chung của mọi người, còn lời nói mang tính cá nhân, của riêng mỗi người. Và để nghiên cứu ngôn ngữ, phải nghiên cứu đồng đại, vì chỉ có trên cơ sở một nhát cắt đồng đại, tĩnh quan và khép kín, mới tìm ra được cấu trúc của ngôn ngữ. Vậy ngôn ngữ là một hệ thống bao gồm các yếu tố quy định lẫn nhau và chịu sự quy định chung của cả hệ thống. Giá trị của mỗi yếu tố, vì vậy, không phải ở bản thân nó, mà ở quan hệ của nó với các yếu tố khác trong hệ thống mang lại. Và giá trị của cả hệ thống bao giờ cũng lớn hơn tổng giá trị của từng yếu tố. Ở hệ thống ngôn ngữ, mỗi yếu tố là một ký hiệu, toàn bộ ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu, một bộ phận tiêu biểu nhất và quan trọng nhất của ký hiệu học. Mỗi ký hiệu ngôn ngữ gồm có hai mặt mặt âm thanh và chữ viết gọi là cái biểu đạt signifiant, mặt khái niệm, ý nghĩa gọi là cái được biểu đạt signifié. Quan hệ giữa CBĐ và CĐBĐ là quan hệ võ đoán, có tính quy ước do cộng đồng ngôn ngữ quy định, nhưng lại gắn bó với nhau như hai mặt của một tờ giấy. Phương pháp nghiên cứu ngữ học nói trên của F. de Saussure đã trở thành phương pháp luận chung cho nhiều ngành khoa học xã hội và nhân văn, thậm chí cả khoa học tự nhiên. Lấy ngữ học làm “khoa học hoa tiêu”, Roman Jakobson đã vận dụng vào nghiên cứu văn học, đặc biệt là thi pháp thơ, Lévi - Strauss[22] trong dân tộc học, Jacques Lacan trong phân tâm học, Michel Foucault trong lịch sử tư tưởng và tri thức luận... Từ những nghiên cứu cụ thể của từng lĩnh vực, các nhà khoa học, đặc biệt là Lévi-Strauss, đã khái quát lên thành những vấn đề lý luận và xây dựng thành chủ nghĩa cấu trúc vừa là một triết học vừa là một phương pháp luận khoa học. Nhưng dù phát triển đến như thế nào đi nữa thì chủ nghĩa cấu trúc không bao giờ xa rời được cái định hướng ngữ học của nó. Vì thế, nó càng thúc đẩy mạnh hơn sự phân tích cấu trúc văn bản trong việc nghiên cứu văn học. Cũng phát huy tính ký hiệu của ngôn ngữ, ký hiệu học, khoa học về các ký hiệu của ngôn ngữ văn học, đặc biệt phát triển vào những thập niên giữa thế kỉ XX. Một công trình có tính chất khởi đầu cho cả cấu trúc luận và ký hiệu học là Hình thái học truyện cổ tích của Vladimir Propp[23] in năm 1928 ở Nga. Tác phẩm này, một mặt, gợi ý nhiều cho một nhà ký hiệu học khác người Pháp, Greimas, ở công trình Ngữ nghĩa học cấu trúc 1966, mặt khác, cổ vũ cho một nhà ký hiệu học lớn khác của nước Nga và của thế giới là Iuri Lotman[24], với những tác phẩm Cấu trúc văn bản nghệ thuật 1970, Mỹ học và ký hiệu học điện ảnh 1973... Ngoài ra, trường phái Paris còn gắn với những tên tuổi lớn khác là Roland Barthes với Những cơ sở của ký hiệu học, Hệ thống mốt 1967, Vương quốc của ký hiệu 1970, là Julia Kristéva với nhóm Tel Quel... Một nhân vật sáng giá khác của ký hiệu học cũng cần phải được nhắc đến là Umberto Eco với các công trình như Tác phẩm mở 1962, Cấu trúc vắng mặt 1968. Ký hiệu học, cấu trúc luận, thi pháp học tuy có những định hướng nghiên cứu khác nhau, cách tiếp cận khác nhau, nhưng cũng có rất nhiều điểm tương đồng vì cùng lấy ngữ học cấu trúc làm cơ sở, cùng lấy việc nghiên cứu tác phẩm, đặc biệt là văn bản, làm trọng tâm. Văn bản có tính tự trị bởi sự tồn tại độc lập của ký hiệu, của các cấu trúc ngôn ngữ, của hình thức tác phẩm. Bởi thế, tác phẩm bao giờ cũng có một trung tâm, có nghĩa ổn định và khách quan vì sự khách quan của văn bản. Như vậy, phê bình văn học chỉ cần biết tới tác phẩm, mà không cần quan tâm tới tác giả và người đọc. Lối tiếp cận tác phẩm từ tác phẩm này một khi phát triển đến cực điểm thì chính độ viên mãn của nó lại làm bộc lộ những phiến diện mới. Và sự khắc phục những khiếm khuyết này một mặt là những điều chỉnh tự thân, mặt khác đáp ứng những nhu cầu mới của thời đại. Thời đại hậu công nghiệp, thời đại thông tin, thời hậu hiện đại. Điều này trước hết đã thúc đẩy chủ nghĩa cấu trúc phát triển thành hậu cấu trúc luận và giải cơ cấu với vẫn những nhân vật quen thuộc của chủ nghĩa cấu trúc như Roland Barthes, Michel Foucault, Jacques Derrida. Đồng thời sự hình thành các khoa học mới như minh giải học chú giải học hiện đại và mỹ học tiếp nhận với George Gadamer, Hans Robert Jauss và Wolfrang Iser đã làm xuất hiện nhân vật người đọc, như một đồng sáng tạo hoặc liên chủ thể. Và, từ đây xuất hiện một lối đi mới tiếp cận tác phẩm từ người đọc. Còn nữa Phần 1, 2, 3______________________Chú thích [16] Hành trình tư tưởng văn học phương Tây in trong cuốn Từ cái nhìn văn hóa, Nxb Văn hóa dân tộc, 1999. [17] Sainte-Beuve 1804-1869, nhà thơ lãng mạn, nhà phê bình văn học Pháp. Tác phẩm chính Những chân dung văn học 1836-1839; Trò chuyện ngày thứ hai... [18] Taine H. 1828-1893, nhà triết học, nhà lịch sử và phê bình văn học Pháp. Thủ lĩnh của trường phái văn hóa - lịch sử. Tác phẩm chính Những nguồn gốc của nước Pháp đương đại 1875-1894, Luận về truyện ngụ ngôn của La Fontaine 1853, Lịch sử văn học Anh 1864, Triết học nghệ thuật 1865, Về trí tuệ 1870... [19] Lacan J. 1901-198.., nhà phân tâm học Pháp, mở ra một giai đoạn mới trong phân tâm học với chủ nghĩa cấu trúc. Ông khám phá ra “giai đoạn tấm gương” trong sự phát triển của trẻ em và Luật người cha và Luật biểu tượng. Định đề nổi tiếng của ông “vô thức được cấu trúc như một ngôn ngữ” đã mở ra ngành phân tâm học văn bản. [20] Về Chủ nghĩa hình thức Nga và các thành viên của nó xin xem Nghệ thuật như là thủ pháp Lý thuyết chủ nghĩa hình thức Nga, Đỗ Lai Thúy biên soạn và giới thiệu, Nxb Hội Nhà văn, 2001. [21] Ferdinand de Saussure 1857-1913, nhà ngữ học Thụy Sỉ, người sáng lập ra ngữ học cấu trúc và tạo ra cuộc cách mạng lần thứ nhất trong ngữ học. Saussure đã có ảnh hưởng đến toàn bộ khoa học xã hội và nhân văn thế kỷ XX. Tác phẩm duy nhất Giáo trình ngôn ngữ học đại cương do hai người học trò ghi lại từ bài giảng và xuất bản. [22] Lévi-Strauss 1908- , nhà nhân học Pháp, người sáng lập ra chủ nghĩa cấu trúc. Nhiều năm sống và nghiên cứu ở Brésil. Tác phẩm chính Nhiệt đới buồn 1955, Nhân học cấu trúc 1953, Tư duy man dã 1962, Huyền thoại học 1964-1971... Ông đã mang đến cho chủ nghĩa cấu trúc một kích thước nhân văn. [23] Propp V. 1895-1970, nhà ngữ văn học Nga, một trong những người đi đầu nghiên cứu cấu trúc văn bản nghiên cứu từ góc độ ký hiệu học. Đã dịch sang tiếng Việt Hình thái học truyện cổ tích 1928 và Những gốc rễ lịch sử của truyện cổ tích thần kỳ, Nxb Văn hóa Dân tộc và Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật xuất bản, 2003. [24] Lotman Iu. 1922-1993, nhà ký hiệu học văn học và văn hóa Nga, giáo sư Đại học Tổng hợp Tartu thuộc Estonia. Nghiên cứu văn học trong quan hệ với tổng thể văn hóa. Tác phẩm chính Những bài giảng về thi pháp học cấu trúc 1964, Cấu trúc văn bản nghệ thuật 1973, Ký hiệu học điện ảnh và những vấn đề mỹ học điện ảnh 1973... Tải về bản PDF Tải về bản PDF Bài luận phê bình là bài phân tích các tác phẩm như một cuốn sách, một bộ phim, một bài báo hoặc một bức tranh. Bài phê bình nhằm mục đích phân tích một khía cạnh nào đó của tác phẩm hoặc đưa tác phẩm vào một bối cảnh rộng hơn. Ví dụ, bài phê bình một cuốn sách có thể tập trung vào giọng văn để xác định xem giọng văn đó ảnh hưởng đến ý nghĩa của cả tác phẩm như thế nào. Hoặc một bài bình luận phim có thể tập trung vào sự lặp đi lặp lại của một biểu tượng trong phim. Dù là phê bình khía cạnh nào, mỗi một bài phê bình cần có một luận điểm về tác phẩm và dẫn chứng trong tác phẩm để chứng minh cho phân tích của tác giả.[1] Hãy đọc tiếp để biết cách viết một bài luận phê bình. 1Hiểu rõ yêu cầu của đề bài. Ngay khi giáo viên giao đề, hãy đọc kỹ hướng dẫn và đánh dấu những chỗ bạn chưa hiểu. Yêu cầu giáo viên giải thích đề bài nếu cần.[2] 2 Đọc kỹ tác phẩm. Bài tập viết bài phê bình yêu cầu bạn đánh giá một quyển sách, một bài báo, một bộ phim, một bức tranh hoặc các loại tác phẩm khác. Để có thể đánh giá được các tác phẩm này, bạn cần làm quen với nguyên văn tác phẩm. Nắm rõ tác phẩm bằng cách đọc đi đọc lại. Nếu bạn được yêu cầu viết về những tác phẩm như một bộ phim hay một bức tranh, hãy xem bộ phim đó nhiều lần hoặc ngắm bức tranh đó từ nhiều góc độ và khoảng cách khác nhau. 3 Ghi chép trong khi đọc. Ghi chép trong khi đọc sẽ giúp bạn nhớ được các khía cạnh quan trọng của tác phẩm cũng như giúp bạn suy nghĩ sâu hơn về tác phẩm đó. Hãy nhớ một vài câu hỏi quan trọng trong đầu khi đọc và cố gắng trả lời những câu hỏi đó khi xem lại ghi chép của bạn.[3] Tác phẩm viết về vấn đề gì? Các ý chính nào được nêu ra trong tác phẩm? Trong tác phẩm có điều gì khó hiểu không? Mục đích của tác phẩm là gì? Tác phẩm có đạt được mục đích đó không? Nếu không thì tại sao và như thế nào?[4] Không tóm tắt lại nội dung - bạn phải thuộc nội dung của câu chuyện rồiHãy ghi lại những suy nghĩ dẫn dắt bài luận Ý của tác giả là gì? Điều đó có kết nối với điều gì khác không? 4 Xem lại ghi chép để tìm ra bố cục và xác định vấn đề. Sau khi đã hoàn thành việc đọc và ghi chép về tác phẩm, hãy đọc lại ghi chép để xem tác phẩm được trình bày theo bố cục nào và vấn đề nào là vấn đề nổi bật đối với bạn. Cố gắng tìm ra giải pháp cho một trong các vấn đề bạn tìm được. Ví dụ, bạn có thể thấy rằng Chí Phèo thật tâm có vẻ lương thiện hơn vẻ bề ngoài, hãy đưa ra một phỏng đoán có tính nhân văn xem tại sao lại như vậy. Bạn nên chọn giải pháp có thể dùng để phát triển thành trọng tâm của bài luận, tuy nhiên lưu ý rằng bạn chưa cần phải đưa ra luận điểm chắc chắn ngay lúc này. Khi bạn tiếp tục nghiên cứu tác phẩm, bạn sẽ dần tìm ra được trọng tâm và luận điểm cho bài phê bình của mình.[5] Không tự suy diễn ý đồ của tác giả Nam Cao tạo nên hình tượng một Chí Phèo xấu xí bởi vì...Hãy diễn đạt điều đó thành cách hiểu của riêng bạn Chí Phèo vốn được tạo hình xấu xí một phần để khắc họa nên cuộc sống khốn khổ của hắn, qua đó, làm nổi bật sự khắc nghiệt của xã hội bấy giờ. Quảng cáo 1 Tìm nguồn tham khảo thông tin nếu được yêu cầu. Nếu bạn được yêu cầu dùng các nguồn thông tin để viết bài phê bình, bạn sẽ cần thực hiện một vài nghiên cứu. Đọc kỹ hướng dẫn của đề bài hoặc hỏi giáo viên nếu bạn có thắc mắc về loại nguồn nào là nguồn thích hợp để dùng trong bài. Sách, bài viết trên các tạp chí học thuật và các trang mạng đáng tin là một số nguồn mà bạn có thể dùng. Dùng dữ liệu trong thư viện hơn là tìm kiếm trên mạng internet. Thư viện của trường thường cho phép truy cập vào nhiều cơ sở dữ liệu khác nhau. Các cơ sở dữ liệu này này cung cấp miễn phí các bài báo và tài nguyên khác mà bạn không thể truy cập được bằng các công cụ tìm kiếm trên mạng. 2 Đánh giá nguồn để xác minh độ tin cậy. Bạn chỉ nên sử dụng những nguồn đáng tin cậy để viết một bài phê bình mang tính học thuật, nếu không bạn sẽ làm mất đi sự tin cậy của mình với vai trò là tác giả. Sử dụng nguồn dữ liệu của thư viện đảm bảo bạn sẽ tìm được nhiều nguồn đáng tin cho bài viết của mình. Dưới đây là một vài điểm bạn cần xem xét để xác minh một nguồn thông tin có đáng tin hay không.[6] Tác giả và minh chứng về tác giả”. Chọn những nguồn có ghi tên tác giả và cung cấp minh chứng về tác giả đó. Minh chứng cần chỉ ra các thông tin như người này có đủ thẩm quyền hay chuyên môn để phát biểu như một chuyên gia về lĩnh vực này không. Ví dụ, bài báo nói về một loại bệnh sẽ đáng tin cậy hơn nếu tác giả là một bác sĩ. Nếu nguồn bạn tìm được không ghi tên tác giả hoặc tác giả không có minh chứng là đủ thẩm quyền thì nguồn đó có thể không đáng tin cậy.[7] Trích dẫn”. Xem xét xem tác giả của nguồn thông tin có tiến hành nghiên cứu kỹ càng về chủ đề hay không. Kiểm tra tiểu sử của các tác giả hoặc tác phẩm được trích dẫn trong nguồn. Nếu tác giả không trích dẫn hoặc chỉ trích dẫn một vài nguồn thì nguồn thông tin này không đáng tin cậy.[8] Định kiến”. Xem xét xem tác giải có trình bày một cách khách quan, hợp lý về chủ đề hay không. Giọng điệu của tác giả có thường ưu tiên cho một mặt của vấn đề không? Lý lẽ tác giả đưa ra có thường xuyên bác bỏ hay coi nhẹ quan điểm hoặc lý lẽ đối lập không? Nếu có, thì nguồn này không phải là một lựa chọn tốt.[9] Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng bộ môn phê bình văn học thường thể hiện quan điểm riêng của người viết chỉ sau một lần đọc; điều này thường không được coi là có thành kiến vì bản chất của lĩnh vực nghiên cứu văn học này vốn là chủ quan.Không đánh giá thấp một tác giả chỉ vì họ ủng hộ một quan điểm nào bám sát luận điểm của họ với con mắt phân tích và tận dụng những luận cứ vững chắc. Ngày xuất bản”. Cân nhắc xem nguồn này có cập nhật các thông tin mới nhất về chủ đề không. Ngày xuất bản đặc biệt quan trọng khi nghiên cứu về các chủ đề khoa học vì những công nghệ và phương pháp mới có thể đã chứng minh những phát kiến trước đó không hợp lý.[10] Thông tin được cung cấp”. Nếu bạn vẫn nghi ngờ về độ tin cậy của một nguồn nào đó, hãy kiểm tra chéo một số thông tin mà nguồn đó cung cấp với một nguồn mà bạn tin tưởng. Nếu thông tin mà tác giả đưa ra mâu thuẫn với thông tin trong nguồn mà bạn tin tưởng thì nguồn đó không đáng tin cậy để đưa vào bài viết.[11] 3Đọc nghiên cứu. Khi bạn đã thu thập được tất cả các nguồn thông tin cần thiết, bạn cần dành thời gian đọc chúng. Sử dụng phương pháp đọc giống như khi bạn đọc nguyên văn tác phẩm. Đọc các nguồn thông tin bạn được tìm nhiều lần và đảm bảo bạn hiểu chúng một cách thấu đáo. 4 Ghi chép khi đọc. Tô đậm hoặc gạch chân những đoạn văn quan trọng để bạn dễ dàng tìm đọc lại chúng. Khi đọc, bạn cũng nên ghi lại các thông tin đáng chú ý vào muộn cuốn sổ. Ghi rõ bạn đã trích dẫn nguyên văn thông tin từ nguồn nào bằng cách đặt thông tin đó vào trong dấu ngoặc kép, ghi chú các thông tin về nguồn trích dẫn như tên tác giả, tác phẩm và số trang. Không nhấn mạnh một đoạn nào đó chỉ vì nó có vẻ quan trọng hoặc có ý mạnh những đoạn văn củng cố hoặc làm yếu đi luận điểm của bạn. Quảng cáo 1 Xây dựng quan điểm. Khi bạn đã xây dựng được quan điểm của mình về tác phẩm gốc và đã đọc tác phẩm gốc, bạn sẽ sẵn sàng cho việc viết luận điểm.[12] Luận điểm tốt là luận điểm thể hiện được nội dung trọng tâm của bài viết và nêu ra quan điểm của tác giả. Bạn có thể trình bày luận điểm bằng nhiều câu, câu thứ nhất đưa ra quan điểm chung và câu thứ hai thu hẹp lại thành một quan điểm cụ thể hơn.[13] Đảm bảo luận diểm cung cấp đủ thông tin. Hay nói cách khác, tránh nói đơn giản một điều gì đó “tốt” hoặc “hiệu quả”, hãy nói cụ thể vì sao điều đó “tốt” hay “hiệu quả”.[14] Đặt luận điểm ở cuối đoạn văn đầu tiên nếu giáo viên của bạn không yêu cầu đặt luận điểm ở vị trí khác. Cuối đoạn văn đầu tiên là vị trí truyền thống để trình bày luận điểm trong các bài luận học thuật. Ví dụ, đây là một luận điểm có nhiều câu về hiệu quả và mục đích của bộ phim “Max điên cuồng Con đường tử thần” “Rất nhiều bộ phim hành động đều có chung một mô-típ Một nam anh hùng thường đẹp trai, da trắng đi theo niềm tin vào số mệnh và ra lệnh cho những người khác, hoặc là nghe theo anh ta hoặc là chết. “Mad Max Con đường tử thần” đạt được hiệu quả khi đi ngược lại với mô-típ trên. Thay vì đi theo diễn biến quen thuộc, bộ phim đưa vào nhiều anh hùng, trong đó có nhiều nữ anh hùng, thách thức chuẩn mực lâu đời của các bộ phim bom tấn mùa hè trong làng phim Hollywood”.Không đưa ra những thông tin hiển nhiên Mad Max được đạo diễn bởi George Miller hoặc ý kiến chủ quan Mad Max là bộ phim hay nhất năm 2015.[15] Hãy thể hiện luận điểm mà bạn có thể củng cố bằng luận cứ. 2 Lập dàn ý dựa trên ghi chép. Lập dàn ý trước khi viết nháp để tổ chức thông tin hiệu quả hơn. Dàn ý có thể chi tiết hoặc không chi tiết. Càng nhiều chi tiết được đưa vào dàn ý thì bạn càng chuẩn bị tốt cho bài viết của mình.[16] Bạn có thể xây dựng dàn ý sử dụng gạch đầu dòng bằng số la mã, chữ số và chữ cái. Hoặc bạn có thể sử dụng dàn ý dạng sơ đồ tư duy để tìm kiếm và tập trung ý tưởng trước khi hoàn thiện phát triển ý. 3 Mở bài bằng một câu đi thẳng vào chủ đề. Chủ đề nên được giới thiệu luôn ở phần mở đầu. Dùng các ý chính bạn sẽ triển khai trong bài để giúp bạn xác định cần đưa thông tin nào vào phần này. Phần mở bài luôn luôn giới thiệu ý chính và cái nhìn toàn cảnh về nội dung của cả bài. [17] Không mở đầu bằng những cụm từ sáo rỗng như Trong xã hội ngày nay..., Trong suốt lịch sử..., Ai đó đã nói rằng....Hãy mở đầu bằng một thực tế thu hút, một giai thoại hoặc một cách viết gây chú ý nào đó với nội dung liên quan.[18] Một số kỹ thuật viết mở bài khác bao gồm sử dụng một chi tiết cụ thể để gợi lên quan điểm lớn hơn; đặt câu hỏi mà bài luận của bạn đưa ra câu trả lời, hoặc đưa vào một thông tin hấp dẫn.[19] 4 Cung cấp thông tin nền. Cung cấp đủ thông tin nền hay ngữ cảnh để hỗ trợ người đọc. Cân nhắc và cung cấp trong đoạn mở đầu các thông tin mà người đọc cần biết để hiểu được bài luận của bạn. Thông tin nền sẽ rất đa dạng phụ thuộc vào loại tác phẩm mà bạn phê bình.[20] Không tóm tắt lại các phần nội dung không liên quan tới bài viết phần mở bài sao cho phù hợp với độc giả. Một hội nghị gồm các giáo sư dạy môn Anh ngữ sẽ cần ít thông tin bổ sung hơn so với độc giả của các blog trên mạng. Nếu bạn phê bình một cuốn sách, hãy cung cấp tên tác phẩm, tác giả và tóm tắt cốt truyện. Nếu bạn viết về một bộ phim, hãy nói ngắn gọn về nội dung. Nếu bạn viết về một bức họa, hãy miêu tả khái quát. Luôn ghi nhớ thông tin nền phải hướng đến luận điểm. Cung cấp những gì người đọc cần biết để hiểu về chủ đề và thu hẹp thông tin để giới thiệu luận điểm.[21] 5 Dùng các đoạn trong phần thân bài để thảo luận từng phần của tác phẩm. Thay vì nói về nhiều khía cạnh của tác phẩm trong một đoạn văn, mỗi đoạn chỉ nên tập trung vào một phương diện. Mỗi phương diện đều hướng đến làm rõ cho luận điểm.[22] For each body paragraph, you should do the following Đưa ra ý chính ở đầu đoạn văn. Chứng minh ý chính bằng ít nhất một ví dụ từ nguyên văn tác phẩm. Chứng minh ý chính bằng ít nhất một ví dụ từ các nguồn khác. 6 Xây dựng phần kết bài. Kết bài cần làm nổi bật quan điểm bạn trình bày trong bài.[23] Trước khi bạn viết phần kết bài, dành thời gian xâu chuỗi lại các ý bạn đã viết và xác định hướng kết bài tốt nhất. Có nhiều cách kết bài khác nhau mà bạn có thể chọn. Ví dụ, bạn có thể Tóm tắt và nhắc lại ý chính. Nêu ra sự ảnh hưởng của chủ đề tới người đọc. Chủ đề có thể được đưa vào bối cảnh hay nhận xét rộng hơn như thế nào. Kêu gọi hành độnghoặc các nghiên cứu sâu hơn. Nêu ra những vấn đề mới có thể phát triển từ chủ lặp lại các điểm mà bạn đã nêu trước nhắc tới các điểm trước đó và kết nối chúng thành một luận điểm duy nhất. Quảng cáo 1 Nghỉ một vài hôm trước khi đọc lại bản nháp. Việc nghỉ ngơi sẽ giúp não bộ làm việc tốt hơn. Khi bạn quay lại với bản nháp, bạn sẽ có một cái nhìn hoàn toàn mới. Viết bài trước để có thể dành ra vài ngày hoặc thậm chí một tuần để kiểm tra bài trước khi hến hạn. Nếu bạn không chuẩn bị đủ thời gian bạn sẽ dễ mắc những lỗi đơn giản và dễ bị mất điểm. 2 Dành thời gian xem lại và làm rõ các ý khó hiểu. Khi kiểm tra lại bài cần kiểm tra trên nhiều phương diện để đảm bảo người đọc hiểu hết các ý bạn muốn trình bày. Cân nhắc một số câu hỏi sau Ý chính của bạn là gì? Bạn có thể làm rõ ý chính bằng cách nào? Người đọc là ai? Bạn đã cân nhắc nhu cầu và yêu cầu của họ chưa? Mục đích của bạn là gì? Bài luận này đã hoàn thành được mục đích đó chưa? Dẫn chứng bạn đưa ra có thuyết phục không? Bạn có thể củng cố dẫn chứng bằng cách nào? Các phần trong bài có tập trung phát triển luận điểm không? Bạn có thể tăng cường tính liên kết bằng cách nào? Ngôn ngữ và bố cục có gì khó hiểu không? Bạn có thể làm rõ ngôn ngữ và bố cục như thế nào? Bạn có mắc các lỗi về ngữ pháp, dấu câu hay chính tả không? Nếu có thì sửa như thế nào? Người khác có thể có quan điểm nào trái với quan điểm của bạn? Bạn bác bỏ quan điểm của họ trong bài luận bằng cách nào?[24] 3 Hoàn thiện bài viết bằng việc kiểm tra kỹ lỗi chính tả trên bản cứng. Đọc to bài viết để đảm bảo bạn đã sửa hết các lỗi đánh máy, lỗi ngữ pháp, lỗi dùng từ, đặt câu và các lỗi khác. Dù phát hiện ra một lỗi nhỏ cũng nên sửa, in lại trước khi nộp. Nếu bạn nộp bản mềm bài viết qua email, hãy hỏi giáo viên các yêu cầu về định dạng. Bạn có thể lưu dưới dạng tệp PDF để đảm bảo định dạng bài làm không bị mất. Quảng cáo Lời khuyên Nhờ bạn bè, người thân hoặc người quen kiểm tra lỗi chính tả và nhận xét bài viết. Các nhà văn chuyên nghiệp đọc lại bản thảo của họ nhiều lần và bạn cũng nên làm như vậy. Sẽ dễ hơn nếu bạn viết dàn ý cho phần mở bài và quay lại viết hoàn thiện sau khi đã viết các phần tiếp theo. Nếu bạn thấy bí khi viết mở bài, cứ để đó và viết sau. Viết theo cách của bạn. Ví dụ, nhiều người cần viết dàn ý nhưng người khác lại cho rằng dàn ý hạn chế khả năng viết của họ. Hãy tìm ra quy trình viết phù hợp cho riêng bạn. Lưu ý cách dùng từ. Nên dùng đúng những từ bạn biết thay vì để nghe học thuật hơn mà dùng sai những từ bạn không biết. Bắt đầu viết sớm nhất có thể. Bạn sẽ viết bài tốt hơn và ít bị stress khi dành thời gian viết bài đều đặn trong suốt khóa học hơn là viết gấp rút trong một thời gian ngắn. Thu hẹp chủ đề trong quá trình viết. Nhiều sinh viên mắc sai lầm khi chọn chủ đề quá rộng với suy nghĩ là chủ đề rộng sẽ có nhiều thứ để viết. Thực ra thì chọn một chủ đề hẹp sẽ dễ viết hơn. Ví dụ, viết về vấn đề chiến tranh đúng hay sai gần như là không thể. Ngược lại, nếu viết về việc có nên phản đối một cuộc chiến tranh cụ thể không sẽ dễ dàng hơn. Nếu gặp khó khăn với việc xây dựng bố cục, hãy viết dàn ý dựa trên câu chủ đề của các đoạn văn. Trong dàn ý hãy viết một câu miêu tả mối quan hệ giữa các câu chủ đề. Nếu bạn không thể đưa mối quan hệ này một cách nhanh chóng thì các đoạn văn của bạn chưa được sắp xếp đúng trình tự và cần được sắp xếp lại. Bạn sẽ không có đủ thời gian để đọc hết cả mười hay mười hai cuốn sách về chủ đề của mình. Hãy sử dụng mục lục để tìm đọc các chương quan trọng nhất. Cảnh báo Viết bài kiểu nước đến chân mới nhảy sẽ mắc nhiều lỗi diễn đạt và lỗi ngữ pháp. Giáo viên của bạn đã đọc hàng trăm thậm chí hàng nghìn bài luận của sinh viên nên có thể dễ dàng nhận ra bạn có đợi đến phút cuối mới viết bài hay không. Ghi nguồn thông tin mà bạn dùng bao gồm các trích dẫn, số liệu, khái niệm lý thuyết chính xác nhất có thể. Nếu không chắc chắn thì lỗi sai về mặt trích dẫn vẫn có thể chấp nhận được còn không trích dẫn có thể sẽ bị coi là đạo văn. Về bài wikiHow này Trang này đã được đọc lần. Bài viết này đã giúp ích cho bạn? Giải tríSáchLàng văn Thứ ba, 30/12/2003, 0912 GMT+7 Tóm lại, chủ nghĩa hậu cấu trúc, giải cơ cấu, minh giải học và mỹ học tiếp nhận thuộc phạm trù hậu hiện đại. Tư tưởng chung của nó nhằm chống lại chủ nghĩa duy lý trí, chống lại các tri thức khoa học thực chứng, trước hết là [I style="mso-bidi-font-style normal"]tính phổ quát[/I] được gọi bằng những cái tên như Cái Đại Tự Sự hoặc Cái Được Biểu Đạt Siêu Việt. - Nếu chủ nghĩa cấu trúc dựa trên sự tương ứng hoàn toàn giữa CBĐ và CĐBĐ thì hậu cấu trúc luận lại hoài nghi điều này. Nó cho rằng CBĐ không phải để biểu đạt CĐBĐ mà cho một chuỗi về lý thuyết là bất tận CBĐ khác. Như vậy, phê bình một tác phẩm văn học không chỉ dừng lại ở việc truy tìm cấu trúc nội tại của tác phẩm đó nữa, mà phải phá vỡ cấu trúc để tìm nghĩa tác phẩm. Lớp nghĩa thứ nhất được hình thành do cấu trúc nội tại của tác phẩm nghĩa tồn tại, còn lớp nghĩa thứ hai do người đọc tiếp xúc với tác phẩm làm nảy sinh, nghĩa kiến tạo. Đồng thời lớp nghĩa này lại làm xuất hiện một vấn đề mới buộc người đọc phải đào sâu tác phẩm để tìm lời giải đáp lớp nghĩa thứ ba ra đời. Cứ như thế, ý nghĩa tác phẩm tức nghĩa kiến tạo không ngừng vận động và hoàn chỉnh. Tác phẩm văn học, như vậy, là một Tác phẩm mở và chỉ thực sự tồn tại qua sự đọc. Jacques Derrida lại đến với hậu cấu trúc luận từ một hướng phê phán khác. Ông cho rằng lý thuyết kí hiệu học của Saussure vốn dựa trên ưu thế của âm so với chữ, và khi nói thì người ta tạo nên một hình dung giả tạo trong mối liên hệ giữa CBĐ và CĐBĐ vì đã không chú ý đến tính ý hướng của ý thức và sự tác động của bối cảnh văn hóa. Bởi vậy, Derrida đề cao vai trò của chữ, văn tự, văn bản. Mỗi cá nhân đọc văn bản một cách khác nhau trong khuôn khổ một ý thức lịch sử nhất định. Tính khách quan, tính tự trị, tính một trung tâm của văn bản, vì thế bị phá vỡ. Văn bản trở thành liên văn bản. Thậm chí, cả thế giới, rốt cuộc, cũng được coi như một văn bản bất tận, vô hạn. Chủ nghĩa hậu cấu trúc hình thành ở Pháp sau tháng 5 năm 1968, nhưng từ những năm 70 về sau đặc biệt phát triển ở Mỹ, nhất là ở Đại học Yale, nơi mà Jacques Derrida thường sang giảng dạy. Vì thế, ở Mỹ đã hình thành hẳn trường phái Yale với những công trình Giải cơ cấu và phê bình 1979 tập hợp những tác phẩm của J. Derrida, Paul de Man, H. Bloom, G. Hartman và Đọc ngụ ý của Baultman, Lý thuyết văn học của So với hậu cấu trúc luận, thì minh giải học và mỹ học tiếp nhận tiến thêm một bước trong đường lối tiếp cận tác phẩm từ người đọc. Thực ra, không phải đến giờ người đọc mới được chú ý. Xã hội học văn học cũng rất chú ý đến người đọc. Ngay từ 1932, Leavis đã có tác phẩm Tưởng tượng và công chúng đọc, rồi những nghiên cứu về lịch sử thị hiếu, lý thuyết tiếp nhận... Nhưng đó là thứ người đọc ở ngoài tác phẩm, người đọc thụ động không tham dự vào sự sáng tạo tác phẩm. Chỉ đến minh giải học và mỹ học tiếp nhận với ảnh hưởng của hiện tượng học thì người đọc mới trở thành một nhân tố bên trong tác phẩm, như một đồng sáng tạo. Và từ đó văn bản được xem như là một Kết cấu vẫy gọi và Hành động đọc được nghiên giải học và mỹ học tiếp nhận được khai mở với nhà triết học Đức Hans Georg Gadamer với tác phẩm Chân lý và phương pháp và sau đó được hai người học trò lớn của ông đưa lên đỉnh cao là Hans Robert Jauss với công trình Lịch sử văn học như là sự khiêu khích đối với khoa học văn học 1970, Kinh nghiệm thẩm mỹ và minh giải học văn học và Wolfgang Iser với Kết cấu vẫy gọi, Hành động đọc. còn đưa ra một quan niệm mới về lịch sử văn học bao gồm cả lịch sử tiếp nhận văn học, thậm chí chỉ là lịch sử tiếp nhận. Tóm lại, chủ nghĩa hậu cấu trúc, giải cơ cấu, minh giải học và mỹ học tiếp nhận thuộc phạm trù hậu hiện đại. Tư tưởng chung của nó nhằm chống lại chủ nghĩa duy lý trí, chống lại các tri thức khoa học thực chứng, trước hết là tính phổ quát được gọi bằng những cái tên như Cái Đại Tự Sự hoặc Cái Được Biểu Đạt Siêu Việt. Từ đó, nó chống lại cái trung tâm, đặc biệt là lý thuyết một trung tâm duy nhất được coi là tính cấu trúc của cấu trúc và đề cao những hệ thống đa trung tâm hoặc các liên hệ thống. Sự phi trung tâm hóa này là một đặc điểm dân chủ của hậu hiện đại. Sự đề cao văn bản, đúng hơn văn bản mở hay liên văn bản, nên vai trò của người đọc được đề cao như một liên chủ thể. Cái cá nhân đã từng chết trong một cấu trúc tự tại và khép kín nay lại được hồi sinh. Cũng là một đặc điểm khác, tính nhân văn, của hậu hiện đại. Như vậy, hành trình của tư tưởng phê bình văn học đến đây đã trải qua ba giai đoạn 1 tiếp cận tác phẩm từ tác giả, 2 từ chính bản thân tác phẩm và 3 từ người đọc. Và đã trải qua hai lần thay đổi hệ chuẩn paradigme nghiên cứu từ tác giả sang tác phẩm và từ tác phẩm sang độc giả. Mỗi lần thay đổi hệ chuẩn không chỉ đơn thuần là sự thay đổi đối tượng nghiên cứu, mà là thay đổi quan niệm triết học về tác giả, tác phẩm và người đọc, thay đổi cái nhìn thế giới, lý thuyết và các phương pháp tiếp cận tác phẩm. Sự thay đổi này của hệ thống văn học gắn liền với hệ thống văn hóa và qua nó là toàn bộ đời sống xã hội. Phần 1, 2, 3, 4 1. Dẫn nhập 2. Phê bình Mới Anh Mỹ 3. Phê bình Xã hội học 4. Phê bình Phân tâm học 5. Phê bình Nữ quyền luận 6. Phê bình Hậu thực dân I. PHÊ BÌNH MỚI ANH MỸ NEW CRITICISM IN ENGLAND &AMERICA Phê bình Mới Anh Mỹ là gì? - Là một trường phái phê bình có vai trò hàng đầu trong môi trường học thuật ở Anh Mỹ từ những năm 20 đến những năm 60 của thế kỷ XX. - Tập trung khám phá văn bản trên mối quan hệ hữu cơ giữa hình thức và ý nghĩa, không coi trọng các yếu tố nằm ngoài văn bản. -Đặc biệt chú ý thể loại thơ ca. -Tựa trên thành tựu tu từ học, thi pháp học, ngôn ngữ học. - Xác lập những phương pháp Đọc kỹ Close -Reading. -Khái niệm Phê bình mới xuất hiện từ một bài giảng của Joel Elias Spingarn The New Criticism A Lecture Delivered at Columbia University, 9 - 3 -1910 và tên cuốn sách New Criticism của John Crowe Ransom năm 1941. Các thuật ngữ chính Key terms - Hàm hồ Ambiguity - Nghịch lý Paradox - Chủ đề Theme - Cốt truyện Plot - Tính trớ trêu Irony độ chênh giữa điều được nói và điều được ám chỉ, giữa nghĩa đen và nghĩa bóng. - Độ căng Tension - Điểm nhìn Point of view - Dạng mẫu âm thanh patterns of sound - Cấu trúc tự sự narrative structure - Văn bản dị ngữ heteroglossic - Phép chuyển nghĩa [trope] - Các biện pháp tu từ hình ảnh image, ẩn dụ metaphor, biểu tượng symbol, nhịp điệu rhythm … - Lầm lẫn về ý định Intentional Fallacy đánh đồng bài thơ với ý đồ của tác giả. - Lầm lẫn về cảm thụ Affective Fallacy nhầm lẫn ý nghĩa của văn bản với tác động cảm xúc của nó lên độc giả. - Dị biệt về diễn giải Heresy of Paraphrase khi giải thích một bài thơ, việc tóm tắt chi tiết hoặc diễn xuôi thường làm sai lệch văn bản. - Đọc kỹ Đọc gần, Đọc tỉ mỉ Close -Reading /Micro – lecture Đọc tập trung một văn bản, phân tích, lý giải hình thức của văn bản trong mối quan hệ với ý nghĩa. 1. 3. Phương pháp Đi tìm mối quan hệ giữa tư tưởng của văn bản và hình thức của nó. cấp của Đọc kỹ Đọc kỹ có bốn cấp - Cấp 1 Đọc từ vựng và ngữ pháp chú ý các khía cạnh của từ vựng, ngữ pháp và cú pháp, con số của bài diễn văn hay bất kỳ tính năng khác đóng góp cho phong cách cá nhân của nhà văn. Miêu tả hiện tượng. - Cấp 2 Đọc ngữ nghĩa khảo sát về ý nghĩa các từ những thông tin mà bài thơ mang đến. Nhận thức về ý nghĩa. - Cấp 3 Đọc kết cấu Khảo sát các mối quan hệ giữa các từ và các ý nghĩa trong văn bản. Phân tích kiểm tra, sàng lọc, đánh giá - Cấp 4 Đọc văn hóa Khảo sát mối quan hệ của các yếu tố bất kỳ của văn bản với những yếu tố bên ngoài nó văn bản khác của cùng tác giả, hoặc những bài viết khác của cùng loại của các nhà văn khác nhau; các yếu tố của lịch sử xã hội, văn hóa, triết học, tâm lý học. Lý giải 1. Các bước của Đọc kỹ - Khởi đầu đọc vài lần văn bản nắm nghĩa chung. Lập danh sách các yếu tố khảo sát. Với bút chì và văn bản đánh dấu các yếu tố cần chú ý. - Xác định nghĩa của từ, nắm bắt những từ khác lạ, từ khóa. Phân tích mối quan hệ của các từ trong câu lặp, tương đồng, đối nghịch. Lý giải sự lựa chọn của tác giả về các từ có tính cá nhân thế nào? tại sao? - Khảo sát cấu trúc văn bản triển khai thế nào ý tưởng, kết cấu - Khảo sát âm thanh và nhịp điệu các yếu tố này tác động đến ý nghĩa thế nào? Có thể dùng các khái niệm thi pháp học và tu từ học để phân tích. Khảo sát các hình thái diễn ngôn so sánh, ẩn dụ, hình ảnh, biểu tượng. - Khảo sát câu các loại câu, trật tự của câu, nhịp điệu của câu. Chú ý khoảng lặng, độ ngưng, các nghịch đảo, song song, lặp lại... Phân tích các yếu tố làm nên tính mơ hồ, đa nghĩa. - Khảo sát văn cảnh Phân tích - Khảo sát tính chất trớ trêu của văn bản - Khảo sát giọng điệu của nhân vật, người tường thuật, tác giả quan hệ giữa các yếu tố đó kiến thức tự sự học. Phân tích giọng điệu, phong cách. Tìm ra sự lựa chọn của tác giả trong sự kết hợp của tất cả các yếu tố nói trên để tạo ra một văn bản độc đáo. - Khảo sát các biện pháp tu từ đã sử dụng ẩn dụ, hoán dụ, so sánh, hình tượng, biểu tượng… - Khảo sát chủ đề Phát hiện hệ thống chủ đề - Phát hiện giới tính của văn bản - Xác định cốt truyện - Xác lập một đề tài để viết về văn bản, chọn chìa khóa để mở cánh cửa vào văn câu hỏi thường gặp với người đọc Phê bình Mới -Tính hàm hồ của ngôn ngữ? Kết cấu ngôn ngữ? Các tiềm năng liên tưởng của ngôn ngữ văn chương? - Các thủ pháp văn chương đặc thù? Hàm ý của các thủ pháp này? - Phép điệp, phép so sánh, phép liệt kê, phép chơi chữ?phép chuyển nghĩa [trope]? Phép gián cách hay tạo cự ly? Các mệnh đề song song? Các nhịp điệu, vần? - Các nghịch lý về ý nghĩa và từ ngữ? -Những mỉa mai? mâu thuẫn? - Hiệu ứng của hình thức? - Các hình thức bất thường của câu? - Những mù mờ confusion về quy chiếu? - Những chuyển động trong văn bản? - Hệ thống hình tượng? Hệ thống ẩn dụ? Hệ thống biểu tượng? - Các thiết kế tự sự? Câu chuyện được kể ra như thế nào? - Mạch văn bản? Tuyến trần thuật? -Tác phẩm bắt đầu từ đâu? kết thúc thế nào? - Cách quan sát và miêu tả ? - Quan hệ giữa chủ thể và đối tượng? - Hành trình ý thức? khách quan? chủ quan? - Hiệu ứng lạ hóa? Có sự phá vỡ “tầm đón đợi” không? - Các chủ đề được phát ngôn như thế nào? Chủ đề then chốt của tác phẩm nằm ở đâu? Độ căng của chủ đề? - Các môtip giới thiệu trực tiếp/ gián tiếp - Vai trò giải trung tâm của nhân vật? - Các cuộc đối thoại có những ý nghĩa gì? - Các loại ý nghĩa? Nghĩa thông thường/ nghĩa hiển ngôn/ nghĩa đặc thù/ nghĩa tiềm ẩn nghĩa riêng? -Ý nghĩa xã hội khác nhau trong nhân vật? Giải mã những suy nghĩ của nhân vật? - Kỹ thuật xây dựng vở kịch? Diễn tiến của kịch? Hậu trường của cuộc đối thoại? Các ý định bị che giấu? -Văn bản có tập hợp ở trong mình nhiều dạng thức ngôn ngữ không? Văn bản dị ngữ -heteroglossic - Phong cách ngôn ngữ của nhân vật riêng/ chung? - Sắc thái diễn ngôn? uy quyền? mềm mỏng? biến hóa? đơn nghĩa và độc thoại - Có trích dẫn hoặc phong cách hóa và quy chuẩn hóa một diễn ngôn khác không? Ý nghĩa của việc đối thoại hóa dialogization? Những động thái đối thoại hóa? -Những từ ngữ hay hình ảnh đặc thù được dùng để thể hiện các ý nghĩa phổ quát? -Ngôn ngữ và ý nghĩa, tinh thần và vật chất, nội dung và hình thức, cái đặc thù và cái phổ quát… tương hợp, dung hòa với nhau như thế nào? -Có hòa giải thành công giữa những điều trái ngược? “Hòa điệu của những xung khắc” cái phổ quát và cái đơn nhất? Các ý nghĩa phổ quát và những nét đặc thù cụ thể?... -Những hình tượng trong tương quan với vẻ ngoài? - Mối quan hệ giữa con người và tự nhiên? - Tính chất của chủ thể? - Tính chất bất ổn của tri giác? - Tính nước đôi của bài thơ? - Tính chất phân mảnh thời gian, không gian, ý nghĩa… - Ký ức và trí tưởng tượng? - Các dạng ý nghĩa tôn giáo, văn hóa, chính trị… .... cầu -Tiếp cận sâu về văn bản trong khả năng cao nhất. - Lập một hê thống câu hỏi chi tiết. - Giữ lại tính đa nghĩa và phức tạp của văn bản. 1. luận Là một phương pháp thực hành, phê bình Mới Anh Mỹ chủ yếu tập trung vào mô tả, phân tích, lý giải hơn là nhận định về giá trị thẩm mỹ hay ý nghĩa cách tân của các tác phẩm văn học. Ảnh hưởng lâu dài, sâu đậm Phê Bình Mới được giảng dạy trong hầu hết các trường đại học Mỹ, và từ Mỹ, lan rộng sang hầu hết các quốc gia nói tiếng Anh khác. về phân tích thơ ca. Rèn luyện kỹ năng phân tích sâu văn bản, là phương pháp trợ thủ hữu hiệu cho các phương pháp khác. 2. PHÊ BÌNH Xà HỘI HỌC - SOCIOCRITICISM Phê bình Xã hội học là gì? - Là một trường phái phê bình manh nha vào thế kỷ 19, hình thành và phát triển mạnh vào thế kỷ 20, phân nhánh và dung hợp vào thế kỷ 21. - Khi tiếp cận sự kiện văn học, tập trung khảo sát những yếu tố xã hội có mặt trong văn bản. Xác lập, miêu tả, lý giải những tương quan giữa xã hội và tác phẩm văn học. - Đề cao lý trí, chú ý con người xã hội và xem trọng mối quan hệ nhân quả giữa xã hội và văn học. - Khái niệm “socio-critique” được Claude Duchet khai sinh năm 1971, khi ông đề nghị một cách đọc lịch sử -xã hội về văn bản, ấy là “một thi học nghiên cứu về tính xã hội, gắn liền với một cách đọc trên góc độ hệ tư tưởng, chú ý sự đặc thù của văn bản” C. Duchet - Phê bình Xã hội học hiện đại hiện nay có ba nhánh chính 1 Xã hội học về công việc sáng tạo Lucien Goldmann 2 Xã hội học về trường văn học Pierre Bourdieu 3 Xã hội học về tiếp nhận Hans Robert Jauss. Các phương pháp chính của Phê bình Xã hội học Các bước tiến hành của phê bình Xã hội học truyền thống 1. Chọn văn bản 2. Xác định bối cảnh ra đời của tác phẩm. 3. Tóm tắt nội dung tác phẩm. 4. Xác lập hệ thống nhân vật. 5. Xác định mâu thuẫn xã hội và tính giai cấp của các nhân vật trong tác phẩm. 6. Xác định tính điển hình của nhân vật. 7. Xác định tính điển hình của hoàn cảnh 8. Xác định xu hướng chính trị của nhà văn. 9. Đi tìm giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm Các bước tiến hành của phê bình Xã hội học hiện đại 1. Chọn văn bản 2. Xác lập các cấu trúc ý nghĩa trong tác phẩm. 3. Xác lập các cấu trúc xã hội tương ứng. 4. Cắt nghĩa mối quan hệ giữa cấu trúc ý nghĩa này với cấu trúc xã hội. 5. Khảo sát sự vận động của các cấu trúc trên. 6. Phát hiện mối quan hệ giữa giữa tư tưởng tác giả và tư tưởng tác phẩm nhất quán hay có một độ chênh nhất định 7. Khảo sát yếu tố chính trị trong tác phẩm văn học văn học hậu thực dân. 8. Chú ý tính xã hội- lịch sử của cách viết. 9. Khảo sát tác động của xã hội cơ chế, chính sách với tác phẩm và tác giả xã hội học văn học. 10. Khảo sát tác động của công chúng với tác phẩm và tác giả mỹ học tiếp nhận. 11. Khảo sát yếu tố giới tính trong tác phẩm văn học văn học nữ quyền. 2. 3. KẾT LUẬN 1. PBXHH là trường phái phê bình có lưu vực rộng nhất và giòng chảy dài nhất so với những trường phái PB khác. 2. Nếu phê bình xã hội học truyền thống nặng tínhquy phạm và quyết định luận thì phê bình xã hội học hiện đại cởi mở hơn, đã làm mới lại lịch sử văn chương bằng một kiếm tìm mở rộng, thông thái và nhạy cảm về phương diện xã hội. Mặt khác, nhờ những tìm tòi trên thực tế văn bản mà nó tiếp cận với ký hiệu học văn học và phân tâm học. 3 .PHÊ BÌNH PHÂN TÂM HỌC PSYCHO-CRITICISM Phê bình phân tâm học là gì? - Là xu hướng phê bình manh nha từ cuối thế kỷ XIX, với lý thuyết Phân tâm học Psychoanalysis của Sigmund Freud, phát triển mạnh mẽ trong nửa đầu thế kỷ XX, phân nhánh& dung hợp nửa sau thế kỷ XX. - Tiếp cận tác phẩm văn học trên các nguyên tắc về tâm lý học, cụ thể là vô thức. Với S. Freud là vô thức cá nhân, với Jung là vô thức tập thể. - Thuật ngữ phê bình Phân tâm học được khai sinh bởi Charles Mauron năm 1949. - Phê bình phân tâm học là một phương pháp diễn dịch. - Đối tượng của PBPTH là tâm lý của tác giả, tâm lý của nhân vật và tâm lý của độc giả. - Có hai xu hướng PBPTH cổ điển & PBPTH hiện đại Sau S. Freud, phê bình phân tâm học phát triển theo nhiều hướng 1. Tập trung vào tác giả và tiểu sử tác giả Marie Bonaparte 2. Kết hợp cả hai khuynh hướng, nghiên cứu chủ đề Charles Mauron, Vô thức trong tác phẩm và cuộc đời của Racine, G. Bachelard. 3. Tập trung vào văn bản Jean- Bellemin Noël 4. Nghiên cứu văn hóa với tâm bệnh học tộc người G. Devereux 5. Kết hợp phân tâm học và Thiền E. Fromm 6. Kết hợp phân tâm học và folklore V. Dundes 7. Phên tâm học tập trung vào người đọc N. Holland 8. Phân tâm học và cấu trúc - kí hiệu học Jacques Lacan Gợi ý về phương pháp Có nhiều hướng tiếp cận 1. Nghiên cứu nhà văn như một cá thể hoặc loại hình Tiến hành phân tâm tác giả. 2. Nghiên cứu quá trình sáng tác. 3. Nghiên cứu các loại hình và phép tắc tâm lý trong tác phẩm cấu trúc tâm lý nhân vật, khám phá ý nghĩa tiến hành phân tâm nhân vật trong tác phẩm, khi đó ít nhiều người ta xem nhân vật như là những con người thực, hình dung có một “vô thức của văn bản” thuộc về tác phẩm. 4. Nghiên cứu tâm lý độc giả thị hiếu, xu hướng đọc, những chia sẻ/ không chia sẻ… Các tiêu điểm cần phân tích -Vô thức -Bản năng tính dục -Cấu trúc nhân cách - Giấc mơ - Mặc cảm Oedip -Xung đột về tâm lý -Những mâu thuẫn, bất thường trong diễn ngôn - Các chủ đề - Hiện tượng chia cắt separation - Những môtíp mất mát loss, chấn thương, lo âu, sợ hãi, ám ảnh, trầm uất, mộng du, kháng cự, tự vệ, bế tắc và hòa giải … - Hiện tượng thiếu hụt/ bù trừ, ngưng đọng/ dịch chuyển, mất trật tự về ranh giới, lẫn lộn giữa thế giới bên trong và thế giới bên ngoài, che giấu, thèm muốn, ngụy trang, thiếu ý thức về bản thân, không nối kết được với người khác… -Các từ ngữ thuộc tính dục và các biểu hiện tính dục của nhân vật - Cắt nghĩa hiện tượng tâm lý bằng nguồn gốc cá nhân/ nguồn gốc gia đình, xã hội… kiện để thực hành PBPTH -Thành thạo lý thuyết Freud - Hiểu biết thấu đáo về lịch sử thời đại hoặc về ngôn ngữ. -Huy động cảm xúc ở cường độ cực mạnh. -Có khả năng phân tích và tự phân tích thường xuyên Kết luận 1. Bị định kiến của xã hội 2. Phạm vi tác phẩm khảo sát hẹp 3. Nghiên cứu phê bình là công việc của ý thức mâu thuẫn. 4. Kỹ năng phân tích, cần kết hợp với nhiều thao tác khác, khó 5. Dễ bị suy diễn khiên cưỡng mơ hồ 4. PHÊ BÌNH NỮ QUYỀN FEMINISM CRITICISM Phê bình nữ quyền là gì? Là một trường phái phê bình văn học thoát thai từ phong trào chính trị xã hội đấu tranh cho quyền bình đẳng phụ nữ, phát triển mạnh mẽ vào giữa thế kỷ XX, chủ trương xác lập một nền mỹ học, lý luận văn học và sáng tác văn học riêng cho giới nữ. Những dung hợp • Phê bình Nữ quyền văn bản • Phê bình Nữ quyền phân tâm học • Phê bình Nữ quyền hậu cấu trúc luận • Phê bình Nữ quyền duy vật • Phê bình nữ quyền hậu hiện đại • Phê bình nữ quyền và đồng tính • Phê bình nữ quyền hậu thuộc địa • Phê bình nữ quyền và kỹ thuật thân thể Gợi ý phương pháp tiếp cận nữ quyền - Chọn văn bản - Chú ý tác giả -Khảo sát nhân vật - Khảo sát điểm nhìn -Khảo sát hệ chủ đề -Phân tích diễn ngôn -Lý giải Các câu hỏi khi đọc nữ quyền? - Nên chọn văn bản nào? truyền miệng/ viết cũ/ mới, đàn bà/ đàn ông, tự sự/ trữ tình? -Tác phẩm được thừa nhận/ bị quên lãng/ bị phê phán? -Các nhân vật nào mang tư tưởng nữ quyền? -Các nhân vật nào mang số phận nữ giới? Kết luận Phê bình văn học Nữ quyền có lịch sử không dài, phát triển theo hướng phân nhánh và dung hợp với các trường phái khác. 5. PHÊ BÌNH HẬU THỰC DÂN POSTCOLONIAL CRITICISM 5. bình Hậu thực dân là gì? Là trường phái phê bình thuộc phạm trù hậu hiện đại, chủ trương đi tìm trong tác phẩm văn học các dấu vết của chính sách thực dân. Xuất hiện vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX, bắt nguồn từ tác phẩm Orientalism 1978 của Edward W. Said và tiểu luận "Postcolonial Criticism" 1992, Homi K. Bhabha. Phê bình hậu thực dân chịu ảnh hưởng PB Marxist, Phê bình Giải Cấu trúc và tư tưởng Michel Foucault . 5. 2. Các khái niệm chính? Cái khác Other/ Sự khác biệt Difference Chủ nghĩa độc tôn Monocentrism Tính nước đôi Ambivalent Tính lai ghép Hybridity Tính bắt chước Mimic Văn học hậu thực dân Post-colonialist literature Sự đề kháng Resistance Chủ nghĩa quốc gia Nationalism Diễn ngôn hậu thực dân Postcolonial discourse Diễn ngôn thực dân Colonial discourse Đối tượng -Văn học trong các nước thuộc địa/ văn học ở các nước thực dân -Văn học trong thời kỳ bị chiếm đóng/ Văn học từ thời kỳ bị chiếm đóng đến nay -Những hệ quả mà chính sách thực dân để lại trên đời sống văn học áp đặt, ảnh hưởng, kháng cự, tái tạo, những mâu thuẫn trong tâm thức dân tộc tự tôn/ tự ti, hoài cổ/ chạy theo cái mới, văn hóa, lịch sử bị phân mảnh, cắt vụn.“Người dân thuộc địa có rất nhiều quá khứ nhưng lại không có lịch sử” Nguyễn Hưng Quốc - “Văn học hậu thực dân” có các chủ đề chính +Sự biến đổi hay sự ăn mòn văn hóa xã hội Dường như mỗi khi nền độc lập được hình thành, một vấn đề chủ yếu lại nảy sinh; đâu là đặc trưng văn hóa mới? +Sai lầm trong đường lối vận dụng quyền lực và khai thác Mặc dù đã không còn bị lèo lái như một thuộc địa, người dân bản xứ dường như vẫn còn bị áp chế bởi những người định cư tại đây. Câu hỏi đặt ra là, ai là kẻ thực sự nắm quyền ở đây, và làm sao để ngày Độc lập thực sự mang ý nghĩa độc lập? +Sự tan rã và chuyển hóa của thuộc địa Chủ đề này thường được đưa ra để khảo cứu về cá nhân thay vì về tổng thể miền đất hậu thuộc địa. Những con người cá nhân thường tự hỏi mình; trên đất nước mới này, điều gì phù hợp với mình và mình có thể kiếm sống bằng cách nào? +Ứng dụng văn học Anh ngữ người ta có thể hỏi liệu ta có thể đạt được yêu cầu mục đích của các môn học hậu thuộc địa, ví dụ như phân tích văn học và văn hóa hậu thuộc địa, mà không quan tâm tới những tác phẩm văn học được viết bằng ngôn ngữ gốc của các quốc gia hậu thuộc địa hay không. Những gợi ý về phương pháp Triển khai từ các khái niệm xem mục Chú ý các yếu tố sau trong văn bản -sự hòa trộn của tái hiện và thực tại hoặc về việc lẫn lộn tái hiện với thực tại -mặc cảm tự ti/tự tôn dân tộc -những khúc xạ - những đồng hóa - sự tái hiện lịch sử - quá khứ và hiện tại, tái hiện và thực tại - bạo lực đế quốc. - kháng cự/ tuân phục - quyền lực về kinh tế, quyền lực về tình dục câu hỏi thường gặp khi đọc Phê bình Hậu thực dân -Các văn bản văn học tái hiện, hiển lộ hay ẩn ngầm, các phương diện của các áp chế thực dân như thế nào? -Văn bản tiết lộ những gì về sự phức tạp trong bản sắc hậu thuộc địa, bao gồm mối quan hệ giữa bản sắc văn hóa và bản sắc cá nhân, và những vấn đề như ý thức kép, và sự lai tạp? -Những người hay nhóm người nào được định nghĩa là “người khác” hay kẻ xa lạ trong tác phẩm? Những người/nhóm người đó được miêu tả và đối xử như thế nào? -Văn bản tiết lộ những gì về mặt chính trị / tâm lý của làn sóng chống thực dân? -Văn bản tiết lộ những gì về những tác động của sự khác biệt văn hóa – cách thức mà sắc tộc, tôn giáo, giai cấp, phái tính, định hướng giới tính, tín ngưỡng văn hóa, và phong tục kết hợp với nhau tạo nên bản sắc cá nhân – trong việc định hình nhận thức của chúng ta về bản thân và người khác, và về thế giới mà chúng ta đang sống bên trong? -Văn bản trả lời hay đưa ra nhận xét đối với những nhân vật, đề tài, hay giả thuyết của một tác phẩm thực dân được đề cao như thế nào? -Các nền văn học của các cộng đồng hậu thuộc địa có những điểm chung quan trọng nào? luận Là một trường phái tiếp cận trên xu hướng văn hóa chính trị, Phê bình Hậu thực dân ngày càng phát triển theo hướng phân nhánh ở các quốc gia. Đề cương bài giảng PGS. Ts. Nguyễn Thị Thanh Xuân GV Trường Đh KHXH&NV Tp. HCM Khoa Văn học&Ngôn ngữ > Bài viết được đăng 20/3/2014 Một đánh giá tài liệu tóm tắt và tổng hợp các nghiên cứu học thuật hiện có về một chủ đề cụ thể. Bài phê bình văn học là một dạng bài viết học thuật thường được sử dụng trong các ngành khoa học, khoa học xã hội và nhân văn. Tuy nhiên, không giống như các tài liệu nghiên cứu, thiết lập các lập luận mới và đóng góp ban đầu, các bài phê bình tài liệu tổ chức và trình bày các nghiên cứu hiện có. Là một sinh viên hoặc học giả, bạn có thể viết một bài phê bình tài liệu dưới dạng một bài báo độc lập hoặc như một phần của một dự án nghiên cứu lớn hơn. Để hiểu các bài phê bình văn học, tốt nhất trước tiên bạn nên hiểu chúng không phải là gì . Đầu tiên, các bài phê bình văn học không phải là thư mục. Thư mục là danh sách các nguồn được tham khảo khi nghiên cứu một chủ đề cụ thể. Các bài phê bình văn học không chỉ liệt kê các nguồn mà bạn đã tham khảo chúng tóm tắt và đánh giá một cách nghiêm túc các nguồn đó. Thứ hai, các bài phê bình văn học không được chủ quan. Không giống như một số "bài phê bình" nổi tiếng khác ví dụ như bài phê bình nhà hát hoặc sách, bài phê bình văn học tránh các tuyên bố quan điểm. Thay vào đó, họ tổng kết và đánh giá một cách có phê bình một bộ phận văn học bác học từ một góc độ tương đối khách quan. Viết một bài phê bình tài liệu là một quá trình nghiêm ngặt, đòi hỏi sự đánh giá kỹ lưỡng về chất lượng và kết quả của từng nguồn được thảo luận. Tại sao nên viết một bài phê bình văn học? Viết một bài phê bình văn học là một quá trình tốn nhiều thời gian, đòi hỏi nghiên cứu sâu rộng và phân tích phê bình . Vì vậy, tại sao bạn nên dành quá nhiều thời gian để xem xét và viết về nghiên cứu đã được xuất bản? Biện minh cho nghiên cứu của riêng bạn . Nếu bạn đang viết một bài phê bình tài liệu như một phần của một dự án nghiên cứu lớn hơn , thì bài phê bình tài liệu cho phép bạn chứng minh điều gì làm cho nghiên cứu của riêng bạn có giá trị. Bằng cách tóm tắt các nghiên cứu hiện có về câu hỏi nghiên cứu của bạn, một đánh giá tài liệu cho thấy những điểm đồng thuận và điểm không đồng ý, cũng như những khoảng trống và câu hỏi mở vẫn còn. Có lẽ, nghiên cứu ban đầu của bạn đã xuất hiện từ một trong những câu hỏi mở đó, do đó, bài đánh giá tài liệu đóng vai trò là điểm khởi đầu cho phần còn lại của bài báo của bạn. Chứng minh chuyên môn của bạn. Trước khi bạn có thể viết một bài phê bình văn học, bạn phải đắm mình trong một cơ quan nghiên cứu quan trọng. Vào thời điểm bạn viết bài đánh giá, bạn đã đọc nhiều về chủ đề của mình và có thể tổng hợp và trình bày thông tin một cách hợp lý. Sản phẩm cuối cùng này thiết lập bạn như một cơ quan đáng tin cậy về chủ đề của bạn. Tham gia cuộc trò chuyện . Tất cả các bài viết học thuật là một phần của một cuộc trò chuyện không bao giờ kết thúc một cuộc đối thoại liên tục giữa các học giả và nhà nghiên cứu trên khắp các lục địa, nhiều thế kỷ và các lĩnh vực chủ đề. Bằng cách tạo ra một bài phê bình tài liệu, bạn đang tương tác với tất cả các học giả trước đây, những người đã xem xét chủ đề của bạn và tiếp tục một chu trình chuyển lĩnh vực này về phía trước. Mẹo viết một bài phê bình văn học Mặc dù các hướng dẫn về phong cách cụ thể khác nhau giữa các bộ môn, nhưng tất cả các bài phê bình tài liệu đều được nghiên cứu và tổ chức tốt. Sử dụng các chiến lược sau đây làm hướng dẫn khi bạn bắt tay vào quá trình viết. Chọn một chủ đề với một phạm vi hạn chế. Thế giới nghiên cứu học thuật rất rộng lớn, và nếu bạn chọn một chủ đề quá rộng, quá trình nghiên cứu sẽ dường như không bao giờ kết thúc. Chọn một chủ đề có trọng tâm hẹp và cởi mở để điều chỉnh nó khi quá trình nghiên cứu bắt đầu. Nếu bạn thấy mình sắp xếp hàng nghìn kết quả mỗi khi tiến hành tìm kiếm cơ sở dữ liệu, bạn có thể cần phải tinh chỉnh thêm chủ đề của mình . Ghi chú có tổ chức. Các hệ thống tổ chức như lưới tài liệu rất cần thiết để theo dõi các kết quả đọc của bạn. Sử dụng chiến lược lưới, hoặc một hệ thống tương tự, để ghi lại thông tin chính và các phát hiện / lập luận chính cho mỗi nguồn. Khi bạn bắt đầu quá trình viết, bạn sẽ có thể tham khảo trở lại lưới tài liệu của mình mỗi khi bạn muốn thêm thông tin về một nguồn cụ thể. Chú ý đến các mẫu và xu hướng . Khi bạn đọc, hãy chú ý đến bất kỳ mẫu hoặc xu hướng nào xuất hiện trong số các nguồn của bạn. Bạn có thể phát hiện ra rằng có hai trường phái suy nghĩ rõ ràng hiện có liên quan đến câu hỏi nghiên cứu của bạn. Hoặc, bạn có thể phát hiện ra rằng những ý tưởng phổ biến về câu hỏi nghiên cứu của bạn đã thay đổi đáng kể vài lần trong một trăm năm qua. Cấu trúc của bài phê bình tài liệu của bạn sẽ dựa trên những mẫu bạn khám phá. Nếu không có xu hướng rõ ràng nào nổi bật, hãy chọn cơ cấu tổ chức phù hợp nhất với chủ đề của bạn, chẳng hạn như chủ đề, vấn đề hoặc phương pháp nghiên cứu. Viết một bài phê bình văn học cần có thời gian, sự kiên nhẫn và rất nhiều trí lực. Khi bạn nghiền ngẫm vô số bài báo học thuật, hãy xem xét tất cả các nhà nghiên cứu đi trước bạn và những người sẽ theo dõi. Bài đánh giá tài liệu của bạn không chỉ là một bài tập thông thường đó là một đóng góp cho tương lai lĩnh vực của bạn. Ngày đăng 29/08/2017, 1134 ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÊ BÌNH VĂN HỌC Dẫn nhập Phê bình Mới Anh Mỹ Phê bình Xã hội học Phê bình Phân tâm học Phê bình Nữ quyền luận Phê bình Hậu thực dân I PHÊ BÌNH MỚI ANH MỸ NEW CRITICISM IN ENGLAND &AMERICA Phê bình Mới Anh Mỹ gì? - Là trường phái phê bình có vai trò hàng đầu môi trường học thuật Anh Mỹ từ năm 20 đến năm 60 kỷ XX - Tập trung khám phá văn mối quan hệ hữu hình thức ý nghĩa, không coi trọng yếu tố nằm văn -Đặc biệt ý thể loại thơ ca -Tựa thành tựu tu từ học, thi pháp học, ngôn ngữ học - Xác lập phương pháp Đọc kỹ Close -Reading -Khái niệm Phê bình xuất từ giảng Joel Elias Spingarn The New Criticism A Lecture Delivered at Columbia University, 9 - -1910 tên sách New Criticism John Crowe Ransom năm 1941 Các thuật ngữ Key terms - Hàm hồ Ambiguity - Nghịch lý Paradox - Chủ đề Theme - Cốt truyện Plot - Tính trớ trêu Irony độ chênh điều nói điều ám chỉ, nghĩa đen nghĩa bóng - Độ căng Tension - Điểm nhìn Point of view - Dạng mẫu âm patterns of sound - Cấu trúc tự narrative structure - Văn dị ngữ heteroglossic - Phép chuyển nghĩa [trope] - Các biện pháp tu từ hình ảnh image, ẩn dụ metaphor, biểu tượng symbol, nhịp điệu rhythm … - Lầm lẫn ý định Intentional Fallacy đánh đồng thơ với ý đồ tác giả - Lầm lẫn cảm thụ Affective Fallacy nhầm lẫn ý nghĩa văn với tác động cảm xúc lên độc giả - Dị biệt diễn giải Heresy of Paraphrase giải thích thơ, việc tóm tắt chi tiết diễn xuôi thường làm sai lệch văn - Đọc kỹ Đọc gần, Đọc tỉ mỉ Close -Reading /Micro – lecture Đọc tập trung văn bản, phân tích, lý giải hình thức văn mối quan hệ với ý nghĩa Phương pháp Đi tìm mối quan hệ tư tưởng văn hình thức cấp Đọc kỹ Đọc kỹ có bốn cấp - Cấp 1 Đọc từ vựng ngữ pháp ý khía cạnh từ vựng, ngữ pháp cú pháp, số diễn văn hay tính khác đóng góp cho phong cách cá nhân nhà văn Miêu tả tượng - Cấp 2 Đọc ngữ nghĩa khảo sát ý nghĩa từ thông tin mà thơ mang đến Nhận thức ý nghĩa - Cấp 3 Đọc kết cấu Khảo sát mối quan hệ từ ý nghĩa văn Phân tích kiểm tra, sàng lọc, đánh giá - Cấp 4 Đọc văn hóa Khảo sát mối quan hệ yếu tố bất kỳ văn với yếu tố bên văn khác tác giả, viết khác loại nhà văn khác nhau; yếu tố lịch sử xã hội, văn hóa, triết học, tâm lý học Lý giải Các bước Đọc kỹ - Khởi đầu đọc vài lần văn nắm nghĩa chung Lập danh sách yếu tố khảo sát Với bút chì văn bản đánh dấu yếu tố cần ý - Xác định nghĩa từ, nắm bắt từ khác lạ, từ khóa Phân tích mối quan hệ từ câu lặp, tương đồng, đối nghịch Lý giải lựa chọn tác giả từ có tính cá nhân nào? sao? - Khảo sát cấu trúc văn triển khai ý tưởng, kết cấu - Khảo sát âm nhịp điệu yếu tố tác động đến ý nghĩa nào? Có thể dùng khái niệm thi pháp học tu từ học để phân tích Khảo sát hình thái diễn ngôn so sánh, ẩn dụ, hình ảnh, biểu tượng - Khảo sát câu loại câu, trật tự câu, nhịp điệu câu Chú ý khoảng lặng, độ ngưng, nghịch đảo, song song, lặp lại Phân tích yếu tố làm nên tính mơ hồ, đa nghĩa - Khảo sát văn cảnh Phân tích - Khảo sát tính chất trớ trêu văn - Khảo sát giọng điệu nhân vật, người tường thuật, tác giả quan hệ yếu tố kiến thức tự học Phân tích giọng điệu, phong cách Tìm lựa chọn tác giả kết hợp tất yếu tố nói để tạo văn độc đáo - Khảo sát biện pháp tu từ sử dụng ẩn dụ, hoán dụ, so sánh, hình tượng, biểu tượng… - Khảo sát chủ đề Phát hệ thống chủ đề - Phát giới tính văn - Xác định cốt truyện - Xác lập đề tài để viết văn bản, chọn chìa khóa để mở cánh cửa vào văn câu hỏi thường gặp với người đọc Phê bình Mới -Tính hàm hồ ngôn ngữ? Kết cấu ngôn ngữ? Các tiềm liên tưởng ngôn ngữ văn chương? - Các thủ pháp văn chương đặc thù? Hàm ý thủ pháp này? - Phép điệp, phép so sánh, phép liệt kê, phép chơi chữ?phép chuyển nghĩa [trope]? Phép gián cách hay tạo cự ly? Các mệnh đề song song? Các nhịp điệu, vần? - Các nghịch lý về ý nghĩa từ ngữ? -Những mỉa mai? mâu thuẫn? - Hiệu ứng hình thức? - Các hình thức bất thường câu? - Những mù mờ confusion quy chiếu? - Những chuyển động văn bản? - Hệ thống hình tượng? Hệ thống ẩn dụ? Hệ thống biểu tượng? - Các thiết kế tự sự? Câu chuyện kể nào? - Mạch văn bản? Tuyến trần thuật? -Tác phẩm đâu? kết thúc nào? - Cách quan sát miêu tả ? - Quan hệ chủ thể đối tượng? - Hành trình ý thức? khách quan? chủ quan? - Hiệu ứng lạ hóa? Có phá vỡ “tầm đón đợi” không? - Các chủ đề phát ngôn nào? Chủ đề then chốt tác phẩm nằm đâu? Độ căng chủ đề? - Các môtip giới thiệu trực tiếp/ gián tiếp - Vai trò giải trung tâm nhân vật? - Các đối thoại có ý nghĩa gì? - Các loại ý nghĩa? Nghĩa thông thường/ nghĩa hiển ngôn/ nghĩa đặc thù/ nghĩa tiềm ẩn nghĩa riêng? -Ý nghĩa xã hội khác nhân vật? Giải mã suy nghĩ nhân vật? - Kỹ thuật xây dựng kịch? Diễn tiến kịch? Hậu trường đối thoại? Các ý định bị che giấu? -Văn có tập hợp nhiều dạng thức ngôn ngữ không? Văn dị ngữ -heteroglossic - Phong cách ngôn ngữ nhân vật riêng/ chung? - Sắc thái diễn ngôn? uy quyền? mềm mỏng? biến hóa? đơn nghĩa độc thoại - Có trích dẫn phong cách hóa quy chuẩn hóa diễn ngôn khác không? Ý nghĩa việc đối thoại hóa ? Những động thái đối thoại hóa? -Những từ ngữ hay hình ảnh đặc thù dùng để thể ý nghĩa phổ quát? -Ngôn ngữ ý nghĩa, tinh thần vật chất, nội dung hình thức, đặc thù phổ quát… tương hợp, dung hòa với nào? -Có hòa giải thành công điều trái ngược? “Hòa điệu xung khắc” phổ quát đơn nhất? Các ý nghĩa phổ quát nét đặc thù cụ thể? -Những hình tượng tương quan với vẻ ngoài? - Mối quan hệ người tự nhiên? - Tính chất chủ thể? - Tính chất bất ổn tri giác? - Tính nước đôi thơ? - Tính chất phân mảnh thời gian, không gian, ý nghĩa… - Ký ức trí tưởng tượng? - Các dạng ý nghĩa tôn giáo, văn hóa, trị… cầu -Tiếp cận sâu văn khả cao - Lập thống câu hỏi chi tiết - Giữ lại tính đa nghĩa phức tạp văn luận Là phương pháp thực hành, phê bình Mới Anh Mỹ chủ yếu tập trung vào mô tả, phân tích, lý giải nhận định giá trị thẩm mỹ hay ý nghĩa cách tân tác phẩm văn học Ảnh hưởng lâu dài, sâu đậm Phê Bình Mới giảng dạy hầu hết trường đại học Mỹ, từ Mỹ, lan rộng sang hầu hết quốc gia nói tiếng Anh khác phân tích thơ ca Rèn luyện kỹ phân tích sâu văn bản, phương pháp trợ thủ hữu hiệu cho phương pháp khác PHÊ BÌNH Xà HỘI HỌC - SOCIOCRITICISM - Phê bình Xã hội học gì? Là trường phái phê bình manh nha vào kỷ 19, hình thành phát triển mạnh vào kỷ 20, phân nhánh dung hợp vào kỷ 21 Khi tiếp cận kiện văn học, tập trung khảo sát yếu tố xã hội có mặt văn Xác lập, miêu tả, lý giải tương quan xã hội tác phẩm văn học Đề cao lý trí, ý người xã hội xem trọng mối quan hệ nhân xã hội văn học Khái niệm “socio-critique” Claude Duchet khai sinh năm 1971, ông đề nghị cách đọc lịch sử -xã hội văn bản, “một thi học nghiên cứu tính xã hội, gắn liền với cách đọc góc độ hệ tư tưởng, ý đặc thù văn bản” C Duchet - Phê bình Xã hội học đại có ba nhánh 1 Xã hội học công việc sáng tạo Lucien Goldmann 2 Xã hội học trường văn học Pierre Bourdieu 3 Xã hội học tiếp nhận Hans Robert Jauss Các phương pháp Phê bình Xã hội học Các bước tiến hành phê bình Xã hội học truyền thống Chọn văn Xác định bối cảnh đời tác phẩm Tóm tắt nội dung tác phẩm Xác lập hệ thống nhân vật Xác định mâu thuẫn xã hội tính giai cấp nhân vật tác phẩm Xác định tính điển hình nhân vật Xác định tính điển hình hoàn cảnh Xác định xu hướng trị nhà văn Đi tìm giá trị thực giá trị nhân đạo tác phẩm Các bước tiến hành phê bình Xã hội học đại Chọn văn Xác lập cấu trúc ý nghĩa tác phẩm Xác lập cấu trúc xã hội tương ứng Cắt nghĩa mối quan hệ cấu trúc ý nghĩa với cấu trúc xã hội Khảo sát vận động cấu trúc Phát mối quan hệ giữa tư tưởng tác giả tư tưởng tác phẩm quán hay có độ chênh định Khảo sát yếu tố trị tác phẩm văn học văn học hậu thực dân Chú ý tính xã hội- lịch sử cách viết Khảo sát tác động xã hội cơ chế, sách với tác phẩm tác giả xã hội học văn học 10 Khảo sát tác động công chúng với tác phẩm tác giả mỹ học tiếp nhận 11 Khảo sát yếu tố giới tính tác phẩm văn học văn học nữ quyền 2 KẾT LUẬN PBXHH trường phái phê bình có lưu vực rộng giòng chảy dài so với trường phái PB khác Nếu phê bình xã hội học truyền thống nặng tínhquy phạm định luận phê bình xã hội học đại cởi mở hơn, làm lại lịch sử văn chương kiếm tìm mở rộng, thông thái nhạy cảm phương diện xã hội Mặt khác, nhờ tìm tòi thực tế văn mà tiếp cận với ký hiệu học văn học phân tâm học PHÊ BÌNH PHÂN TÂM HỌC PSYCHO-CRITICISM Phê bình phân tâm học gì? - Là xu hướng phê bình manh nha từ cuối kỷ XIX, với lý thuyết Phân tâm học Psychoanalysis Sigmund Freud, phát triển mạnh mẽ nửa đầu kỷ XX, phân nhánh& dung hợp nửa sau kỷ XX - Tiếp cận tác phẩm văn học nguyên tắc tâm lý học, cụ thể vô thức Với S Freud vô thức cá nhân, với Jung vô thức tập thể - Thuật ngữ phê bình Phân tâm học khai sinh Charles Mauron năm 1949 - Phê bình phân tâm học phương pháp diễn dịch - Đối tượng PBPTH tâm lý tác giả, tâm lý nhân vật tâm lý độc giả - Có hai xu hướng PBPTH cổ điển & PBPTH đại Sau S Freud, phê bình phân tâm học phát triển theo nhiều hướng Tập trung vào tác giả tiểu sử tác giả Marie Bonaparte Kết hợp hai khuynh hướng, nghiên cứu chủ đề Charles Mauron, Vô thức tác phẩm đời Racine, G Bachelard Tập trung vào văn Jean- Bellemin Noël Nghiên cứu văn hóa với tâm bệnh học tộc người G Devereux Kết hợp phân tâm học Thiền E Fromm Kết hợp phân tâm học folklore V Dundes Phên tâm học tập trung vào người đọc N Holland Phân tâm học cấu trúc - kí hiệu học Jacques Lacan Gợi ý phương pháp Có nhiều hướng tiếp cận Nghiên cứu nhà văn cá thể loại hình Tiến hành phân tâm tác giả Nghiên cứu trình sáng tác Nghiên cứu loại hình phép tắc tâm lý tác phẩm cấu trúc tâm lý nhân vật, khám phá ý nghĩa tiến hành phân tâm nhân vật tác phẩm, nhiều người ta xem nhân vật người thực, hình dung có “vô thức văn bản” thuộc tác phẩm Nghiên cứu tâm lý độc giả thị hiếu, xu hướng đọc, chia sẻ/ không chia sẻ… Các tiêu điểm cần phân tích -Vô thức -Bản tính dục -Cấu trúc nhân cách - Giấc mơ - Mặc cảm Oedip -Xung đột tâm lý -Những mâu thuẫn, bất thường diễn ngôn - Các chủ đề - Hiện tượng chia cắt - Những môtíp mát, chấn thương, lo âu, sợ hãi, ám ảnh, trầm uất, mộng du, kháng cự, tự vệ, bế tắc hòa giải … - Hiện tượng thiếu hụt/ bù trừ, ngưng đọng/ dịch chuyển, trật tự ranh giới, lẫn lộn giới bên giới bên ngoài, che giấu, thèm muốn, ngụy trang, thiếu ý thức thân, không nối kết với người khác… -Các từ ngữ thuộc tính dục biểu tính dục nhân vật - Cắt nghĩa tượng tâm lý nguồn gốc cá nhân/ nguồn gốc gia đình, xã hội… kiện để thực hành PBPTH -Thành thạo lý thuyết Freud - Hiểu biết thấu đáo lịch sử thời đại ngôn ngữ -Huy động cảm xúc cường độ cực mạnh -Có khả phân tích tự phân tích thường xuyên Kết luận Bị định kiến xã hội Phạm vi tác phẩm khảo sát hẹp Nghiên cứu phê bình công việc ý thức mâu thuẫn Kỹ phân tích, cần kết hợp với nhiều thao tác khác, khó Dễ bị suy diễn khiên cưỡng mơ hồ PHÊ BÌNH NỮ QUYỀN FEMINISM CRITICISM Phê bình nữ quyền gì? Là trường phái phê bình văn học thoát thai từ phong trào trị xã hội đấu tranh cho quyền bình đẳng phụ nữ, phát triển mạnh mẽ vào kỷ XX, chủ trương xác lập mỹ học, lý luận văn học sáng tác văn học riêng cho giới nữ Những dung hợp • Phê bình Nữ quyền văn • Phê bình Nữ quyền phân tâm học • Phê bình Nữ quyền hậu cấu trúc luận • Phê bình Nữ quyền vật • Phê bình nữ quyền đồng tính • Phê bình nữ quyền hậu thuộc địa Gợi ý phương pháp tiếp cận nữ quyền - Chọn văn - Chú ý tác giả -Khảo sát nhân vật - Khảo sát điểm nhìn -Khảo sát hệ chủ đề -Phân tích diễn ngôn -Lý giải Các câu hỏi đọc nữ quyền? - Nên chọn văn nào? truyền miệng/ viết cũ/ mới, đàn bà/ đàn ông, tự sự/ trữ tình? -Tác phẩm thừa nhận/ bị quên lãng/ bị phê phán? -Các nhân vật mang tư tưởng nữ quyền? -Các nhân vật mang số phận nữ giới? - Diễn ngôn nữ quyền? - Tư tưởng nữ quyền? Kết luận Phê bình văn học Nữ quyền có lịch sử không dài, phát triển theo hướng phân nhánh dung hợp với trường phái khác ... Những dung hợp • Phê bình Nữ quyền văn • Phê bình Nữ quyền phân tâm học • Phê bình Nữ quyền hậu cấu trúc luận • Phê bình Nữ quyền vật • Phê bình nữ quyền đồng tính • Phê bình nữ quyền hậu thuộc... khác, nhờ tìm tòi thực tế văn mà tiếp cận với ký hiệu học văn học phân tâm học PHÊ BÌNH PHÂN TÂM HỌC PSYCHO-CRITICISM Phê bình phân tâm học gì? - Là xu hướng phê bình manh nha từ cuối kỷ... Xã hội học công việc sáng tạo Lucien Goldmann 2 Xã hội học trường văn học Pierre Bourdieu 3 Xã hội học tiếp nhận Hans Robert Jauss Các phương pháp Phê bình Xã hội học Các bước - Xem thêm -Xem thêm đề cương bài giảng các phương pháp phê bình văn học , đề cương bài giảng các phương pháp phê bình văn học ,

các phương pháp phê bình văn học